Bộ đề ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 11 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)

pdf 40 trang Phương Quỳnh 19/08/2025 520
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 11 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_de_on_tap_kiem_tra_hoc_ki_1_mon_ngu_van_11_nam_hoc_2023_2.pdf

Nội dung tài liệu: Bộ đề ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 11 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)

  1. SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO ÔN TẬP TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 HỌC KÌ 1 - NĂM HỌC 2023 - 2024 (Đề thi gồm có 02 trang) MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I.ĐỌC HIỂU (6.0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Những tình yêu thật thường không ồn ào chúng tôi hiểu đất nước đang hồi khốc liệt chúng tôi hiểu điều ấy bằng mọi giác quan bằng chén cơm ăn mắm ruốc bằng giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc bằng những nắm đất mọc theo đường hành quân có những thằng con trai mười tám tuổi chưa từng biết nụ hôn người con gái chưa từng biết những lo toan phức tạp của đời câu nói đượm nhiều hơi sách vở khi nằm xuống trong đáy mắt vô tư còn đọng một khoảng trời hạnh phúc nào cho tôi hạnh phúc nào cho anh hạnh phúc nào cho chúng ta hạnh phúc nào cho đất nước có những thằng con trai mười tám tuổi nhiều khi cực quá, khóc ào nhiều lúc tức mình chửi bâng quơ phanh ngực áo và mở trần bản chất mỉm cười trước những lời lẽ quá to nhưng nhất định không bao giờ bỏ cuộc. (Trích Thử nói về hạnh phúc, Thanh Thảo, Thơ hay VN thế kỷ XX, NXB VHTT, 2006) Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? Câu 2. Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên là ai? Câu 3. Hãy chỉ ra các yếu tố lịch sử, văn hóa có trong bài thơ? Câu 4 .Anh/chị hiểu gì về tâm hồn “những thằng con trai mười tám tuổi” trong những dòng thơ sau? có những thằng con trai mười tám tuổi chưa từng biết nụ hôn người con gái chưa từng biết những lo toan phức tạp của đời câu nói đượm nhiều hơi sách vở khi nằm xuống trong đáy mắt vô tư còn đọng một khoảng trời
  2. Câu 5. Những hình ảnh chén cơm ăn mắm ruốc, giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc, những nắm đất mọc theo đường hành quân diễn tả điều gì? Câu 6. Chỉ ra và nêu hiệu quả của một phép tu từ trong những dòng thơ sau: hạnh phúc nào cho tôi hạnh phúc nào cho anh hạnh phúc nào cho chúng ta hạnh phúc nào cho đất nước Câu 7. Viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) cảm nhận về vẻ đẹp của người lính trong bài thơ trên. II.LÀM VĂN (4.0 điểm). Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận xã hội bàn về vai trò của lẽ sống đẹp đối với giới trẻ hiện nay.
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023 - 2024 Môn: NGỮ VĂN 11 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 - Phương thức: Biểu cảm. 0,5 Hướng dẫn chấm: Trả lời đúng đáp án được 0.5 điểm. 2 - Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên là: Người lính. 0,5 Hướng dẫn chấm: Trả lời đúng đáp án được 0.5 điểm. 3 -Yếu tố lịch sử, văn hóa: 0.5 + ĐN đang tiến hành cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. + Thế hệ trẻ VN khao khát lên đường chiến đấu để bào vệ Tổ quốc. + Thực hiện lý tưởng sống đẹp. Hướng dẫn chấm: Trả lời đúng đáp án được 0.5 điểm. - Trả lời đúng một ý đáp án được 0.25 điểm. 4 + Tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, trẻ trung, lãng mạn. 1.0 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1.0 điểm. (Đúng một ý: 0,25 đ) - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm 5 + Hiện thực gian khổ trong chiến tranh. 1.0 + Bản lĩnh, ý chí của những người lính trẻ trước hiện thực gian khổ. + Sự cảm thông, trân trọng của tác giả với những người lính thời chiến tranh. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1.0 điểm. (Đúng một ý: 0,5 đ) - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm *Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được. 6 - Chỉ ra được phép điệp cấu trúc câu. 1.0 - Nhấn mạnh những trăn trở của con người về sự lựa chọn hạnh phúc. - Tạo nhịp điệu, âm hưởng cho lời thơ. Tạo sự liên kết giữa các câu. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1.0 điểm. (Đúng một ý: 0,5 đ) - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm *Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được 7 * Nội dung: 1.5 - Đoạn thơ khắc họa hình ảnh người lính trong chiến tranh: + Có tình yêu tổ quốc lớn lao + Nếm trải hiện thực khó khăn, khốc liệt và chịu đựng nhiều hi sinh. + Tâm hồn trong sáng, lãng mạn - Đoạn thơ thể hiện những suy tư của tác giả về hạnh phúc, lẽ sống: + Trăn trở về sự lựa chọn hạnh phúc: mỗi người đều có những lựa chọn hạnh phúc cho riêng mình, hạnh phúc riêng quyện hòa với hạnh phúc chung + Tuổi trẻ dù là ai, dù trong hoàn cảnh nào cũng lùi bước trước những thử
  4. thách, kiên trì với lí tưởng * Nghệ thuật: - Thể thơ tự do, câu thơ không gò bó về hình thức góp phần thể hiện cảm xúc phóng khoáng - Hình ảnh thơ vừa gần gũi vừa có màu sắc tượng trưng - Ngôn ngữ gợi hình gợi cảm; nhiều biện pháp tu từ - Giọng điệu vừa trữ tình vừa suy tư * Đánh giá: Đoạn thơ khắc họa hình tượng người lính trong chiến tranh. Qua đó tác giả gửi gắm niềm tin yêu, tự hào, biết ơn người lính; tình yêu tổ quốc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1.5 điểm. (Đúng một ý: 0,25 đ) - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm *Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được II LÀM VĂN 4.0 LÀM VĂN 1 Viết một bài văn với chủ đề: vai trò của lẽ sống đẹp cho giới trẻ ngày nay 2 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn 0.5 3 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của lẽ sống đẹp 0.5 4 c. Triển khai vấn đề cần nghị luận. Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ Có thể theo hướng sau: - Giải thích được lẽ sống đẹp là gì (tuân theo các chuẩn mực đạo đức pháp luật, phát huy được năng lực sở trường của bản thân, sống nhân hậu, sống có ích, ) - Bàn luận được về vai trò, giá trị của lẽ sống đẹp: 2.0 + Sống đẹp mang lại hạnh phúc cho bản thân và những điều tốt đẹp cho người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cộng đồng nói chung (dẫn chứng ) + Sống đẹp không đồng nghĩa với một cuộc sống giàu có dùng tiền bạc để làm từ thiện nhằm đánh bóng tên tuổi , hay một cuộc sống nổi tiếng mà tai tiếng, (dẫn chứng ) - Rút ra được bài học cho bản thân – làm thế nào để hình thành nếp sống đẹp 5 d. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ riêng sâu sắc về vấn đề nghị luận nhưng 0.5 cần phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. 6 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. HẾT
  5. SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO ÔN TẬP TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 HỌC KÌ 1 - NĂM HỌC 2023 -2024 (Đề thi gồm có 02 trang) MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 11 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau: Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá níu váy bà đi chợ Bình Lâm bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế bà mò cua xúc tép ở đồng Quan bà đi gánh chè xanh Ba Trại Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn ( ) (Trích Đò Lèn – Nguyễn Duy, Ngữ văn 12,Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 148) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Dấu hiệu hình thức nào cho thấy có một câu chuyện được kể trong đoạn thơ? Câu 3. Hình ảnh người bà trong đoạn thơ gợi anh/chị liên tưởng đến tác phẩm nào? Câu 4. Trong đoạn thơ, kí ức tuổi thơ hiện lên trong tâm trí tác giả được thể hiện qua những từ ngữ nào? Câu 5. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. Câu 6. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ thơ sau: Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế bà mò cua xúc tép ở đồng Quan bà đi gánh chè xanh Ba Trại Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn Câu 7. Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình đã bộc lộ những tình cảm gì với người bà của mình? Câu 8. Anh/Chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc đoạn thơ trên? II. VIẾT (4,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn trích phần Đọc hiểu – trích bài thơ Đò Lèn (Nguyễn Duy). Hết
  6. ĐÁP ÁN - HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN - LỚP 11 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 Thể thơ: tự do 0.5 2 Dấu hiệu hình thức cho thấy có một câu chuyện được kể trong đoạn thơ: 0.5 cụm từ chỉ thời gian “Thuở nhỏ” 3 Hình ảnh người bà trong đoạn thơ gợi liên tưởng đến tác phẩm: Bếp lửa 0.5 (Bằng Việt)/ Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh) Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra đúng như đáp án: 0,5 điểm (chỉ kể tên tác phẩm vẫn được tối đa) - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm 4 Kí ức tuổi thơ hiện lên trong tâm trí tác giả được thể hiện qua những từ 0.75 ngữ: ra cống Na câu cá, níu váy bà đi chợ Bình Lâm, bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật, ăn trộm nhãn chùa Trần, lên chơi đền Cây Thị, đi xem lễ đền Sòng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra đúng như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trình bày được 3-5 ý của đáp án: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 1-2 ý của đáp án hoặc chép cả khổ thơ: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm 5 Nội dung chính của văn bản: Kỉ niệm tuổi thơ đẹp và hồn nhiên, sự vô tư 0.75 đến vô tâm của người cháu bên người bà vất vả, lam lũ, yêu thương cháu vô bờ bến. Đồng thời, thể hiện sự bừng tỉnh, ân hận của người cháu; qua đó, tác giả muốn nhắc nhở người đọc một bài học nhẹ nhàng mà thấm thía. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra đúng như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý của đáp án: 0,5 điểm - Học sinh trả lời sơ sài, lan man: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm * Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong đáp án bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 6 - Biện pháp tu từ: Liệt kê. Liệt kê các công việc của bà: mò cua, xúc tép, đi 1.0 gánh chè xanh; các địa danh: Ba Trại, Quán Cháo, Đồng Giao - Tác dụng: + Tăng hiệu quả diễn đạt, giàu sức gợi hình, gợi cảm. + Khắc hoạ hình ảnh người bà tần tảo, có cuộc sống khó khăn, nhọc nhằn. Bà giàu tình yêu thương và đức hi sinh cao cả. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra đúng biện pháp tu từ: 0,5 điểm - Học sinh chỉ ra thiếu biểu hiện của biện pháp tu từ: 0,25 điểm - Học sinh trình bày được 02 ý của tác dụng: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 01 ý của tác dụng: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm * Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong đáp án bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 7 Nhân vật trữ tình đã bộc lộ những tình cảm với người bà của mình: 1.0 - Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà.
  7. - Yêu thương, tôn kính, tri ân sâu sắc đối với bà. - Sự ân hận, ngậm ngùi, đau xót. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt hoặc còn thiếu ý: 0,25 - 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong đáp án bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 8 Thông điệp tích cực sau khi đọc đoạn thơ trên là: 1.0 - Phải biết yêu thương những người thân yêu của mình trước khi quá muộn. - Biết nâng niu, nhớ ơn về nguồn gốc, quê hương và gia đình mình Hướng dẫn chấm: - Học sinh rút ra được thông điệp tích cực, thuyết phục: 1,0 điểm - Học sinh rút ra được thông điệp tích cực nhưng chưa thuyết phục: 0,25 - 0,75 điểm - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm * Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong đáp án bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. II VIẾT 4.0 Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn trích phần Đọc hiểu - trích bài thơ Đò Lèn (Nguyễn Duy). a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0.5 Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn trích phần Đọc hiểu - trích bài thơ Đò Lèn (Nguyễn Duy). Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0.0 điểm c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.5 Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: * Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Duy, bài thơ Đò Lèn và đoạn trích cần phân tích: (0.5 điểm) - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: 0.25 điểm - Giới thiệu vấn đề nghị luận: 0.25 điểm * Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn trích: (1.5 điểm) - Khái quát chung: Đoạn trích mang dáng dấp của một câu chuyện (sử dụng yếu tố tự sự), tái hiện trọn vẹn miền kí ức với những kỉ niệm vô tư, hồn nhiên, tinh nghịch thuở ấu thơ gắn liền với hình ảnh người bà của tác giả. - Trong hai khổ thơ đầu, kí ức tuổi thơ qua lời kể tự nhiên, giản dị của tác giả hiện lên sống động, chân thật vừa riêng tư, vừa gần gũi, gắn bó với quê hương, cội nguồn: + Tác giả sử dụng thể thơ tự do, mỗi khổ chỉ viết hoa ở chữ đầu dòng của khổ thơ, đan cài những yếu tố tự sự khiến đoạn thơ giống như một câu chuyện tuổi thơ, có nhân vật, có sự việc, hành động, có không gian và thời gian, như một thước phim quay chậm đưa người đọc về quá khứ. Đó câu
  8. chuyện về thời thơ ấu tươi đẹp của một chú bé hiếu động, ham chơi, tinh nghịch từng trải qua tất cả những trò chơi của một đứa trẻ vùng nông thôn nghèo: câu cá, níu váy bà đi chợ, bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật, ăn trộm nhãn chùa Trần. + Trong đoạn thơ, mạch cảm xúc song hành với mạch tự sự. Hồi ức tuổi ấu thơ của tác giả gắn liền với niềm say mê về thế giới tiên, Phật, thánh thần: Thủa nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng Thế giới hư ảo, thiêng liêng ấy đã để lại ấn tượng vô cùng sâu đậm trong tâm hồn trẻ thơ của tác giả: mùi huệ trắng, hương trầm, điệu hát văn, bóng cô đồng. + Các địa danh cụ thể như cống Na, chợ Bình Lâm, chùa Trần, đền Cây Thị, đền Sòng được kể lại thật gần gũi và gắn bó chặt chẽ với tuổi thơ của tác giả, đậm đà nét văn hóa làng xã, nông thôn Việt Nam. => Dòng hồi ức của tác giả cho thấy tuổi thơ của Nguyễn Duy hồn nhiên, mơ mộng cùng tình cảm tha thiết, ân tình của tác giả với quê hương. - Khổ thơ thứ ba, Nguyễn Duy đã sử dụng những câu tự sự liên tiếp nhằm tái hiện hình ảnh người bà lam lũ, tần tảo, chịu thương chịu khó. Bà âm thầm vượt qua mọi cơ cực, vất vả, buôn bán ngược xuôi để nuôi dạy người cháu mồ côi: bà mò cua xúc tép, gánh chè xanh Ba Trại, thập thững những đêm hàn. Hình tượng người bà cũng chính là đại diện cho đức tính hi sinh, chịu thương chịu khó, sẵn sàng dang đôi vai gầy gồng gánh hết khổ cực, một lòng lòng hi sinh vì con cháu. => Những câu thơ trữ tình kết hợp yếu tố tự sự giúp cảm xúc của nhà thơ được bộc lộ trọn vẹn. Kể lại những kỉ niệm tuổi thơ, kỉ niệm về bà là để bộc lộ tấm lòng yêu thương tha thiết, sự kính trọng hết mực và nỗi xót xa trước những khó nhọc mà bà đã phải trải qua trong suốt cả cuộc đời, để cho đứa cháu có được một tuổi thơ êm đềm hạnh phúc, vô lo vô nghĩ như bao đứa trẻ khác. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1.5 điểm - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1.0 điểm – 1.25 điểm - Phân tích chung chung, sơ sài: 0.25 điểm – 0.75 điểm - Hoàn toàn không giống đáp án: 0.0 điểm * Đánh giá chung: (0.5 điểm) - Trong đoạn trích, tác giả sử dụng thể thơ tự do, dùng nhiều câu kể, kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tự sự, lời kể làm nền cho tiếng nói trữ tình, giúp cảm xúc được bộc lộ sâu lắng, thiết tha và đầy day dứt. Đồng thời, đoạn thơ mang giọng điệu chân thành, sâu sắc kết hợp những hình ảnh giản dị và gần gũi với cuộc sống đời thường, mang chất hỏm hỉnh dân gian. - Đoạn thơ đã gợi lên những kí ức đẹp về thời thơ ấu và hình ảnh người bà tảo tần, bày tỏ tấm lòng yêu quý, kính trọng rất mực của người cháu đối với người bà. Đoạn thơ gợi lên trong người đọc bao suy nghĩ sâu lắng, giúp nuôi dưỡng những tình cảm nhân văn nhất, nhắc nhở người đọc một bài học nhẹ nhàng mà thấm thía về những tình cảm đẹp đẽ, thiêng liêng. Hướng dẫn chấm: - Trình bày được đầy đủ 2 ý : 0.5 điểm - Trình bày được 1 ý: 0.25 điểm d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
  9. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn 0.5 đạt mới mẻ; biết so sánh, liên hệ các tác phẩm khác; biết liên hệ bản thân; biết vận dụng lí luận văn học. Tổng điểm 10,0
  10. SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO ÔN TẬP TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 HỌC KÌ 1 - NĂM HỌC 2023 - 2024 (Đề thi gồm có 02 trang) MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc bài thơ: Mẹ của anh (Xuân Quỳnh) Phải đâu mẹ của riêng anh Xin đừng bắt chước câu ca Mẹ là mẹ của chúng mình đấy thôi Đi về dối mẹ để mà yêu nhau Mẹ tuy không đẻ, không nuôi Mẹ không ghét bỏ em đâu Mà em ơn mẹ suốt đời chưa xong Yêu anh em đã là dâu trong nhà. Ngày xưa má mẹ cũng hồng Em xin hát tiếp lời ca Bên anh, mẹ thức lo từng cơn đau Ru anh sau nỗi lo âu nhọc nhằn Bây giờ tóc mẹ trắng phau Hát tình yêu của chúng mình Để cho mái tóc trên đầu anh đen Nhỏ nhoi giữa một trời xanh khôn cùng. Đâu con dốc nắng đường quen Giữa ngàn hoa cỏ núi sông Chợ xa gánh nặng mẹ lên mấy lần Giữa lòng thương mẹ mênh mông không bờ Thương anh thương cả bước chân Chắt chiu từ những ngày xưa Giống bàn chân mẹ tảo tần năm nao Mẹ sinh anh để bây giờ cho em. Lời ru mẹ hát thuở nào ( Truyện xưa mẹ kể lẫn vào thơ anh: Nào là hoa bưởi, hoa chanh Nào câu quan họ mái đình cây đa Trả lời các câu hỏi: Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Đối tượng được nhắc đến nhiều nhất trong bài thơ là ai? Câu 3. Xác định chủ thể trữ tình trong bài thơ. Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong hai dòng thơ: Thương anh thương cả bước chân Giống bàn chân mẹ tảo tần năm nao. Câu 5. Nêu chủ đề của bài thơ. Câu 6. Anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân sau khi đọc bài thơ trên? Câu 7. Từ nội dung của bài thơ, anh/chị có suy nghĩ gì về công ơn của mẹ? (viết khoảng 5 – 7 dòng). II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Anh/chị hãy phân tích vẻ đẹp của nhân vật “em” trong bài thơ “Mẹ của anh” (Xuân Quỳnh) ở phần Đọc hiểu. Nhận xét tác dụng của yếu tố tự sự trong bài thơ. - HẾT -
  11. ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 1 NĂM HỌC 2023-2024 Môn: Ngữ văn – Lớp 11 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC-HIỂU 6,0 1 – Thể thơ: lục bát 0.5 Hướng dẫn chấm: Trả lời đúng đáp án được 0.5 điểm. 2 - Đối tượng được nhắc đến nhiều nhất trong bài thơ là: người mẹ 0.5 Hướng dẫn chấm: Trả lời đúng đáp án được 0.5 điểm. 3 - Chủ thể trữ tình trong bài thơ: em - người con dâu 0.5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng đáp án : 0.5 điểm. 4 - Biện pháp tu từ so sánh: Thương anh thương cả bước chân - bàn 1.0 chân mẹ tảo tần năm nao. - Tác dụng: + Câu thơ giàu hình ảnh, sinh động, hấp dẫn. + Diễn tả cụ thể tình cảm của nhân vật trữ tình: yêu thương người chồng bởi ở anh có vẻ đẹp chịu thương chịu khó như người mẹ. Qua đó, người con dâu thể hiện sự kính trọng với mẹ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra được biện pháp tu từ so sánh được 0.25 điểm. - Học sinh nêu được 2 tác dụng được 0.75 điểm. - Học sinh nêu được một trong hai tác dụng được 0.5 điểm. - Học sinh làm đúng đáp án được 1.0 điểm. 5 - Chủ đề của bài thơ: 1.0 + Qua lời tâm sự của nhân vật “em” đối với “anh”, bài thơ thể hiện sự thấu hiểu và tình yêu thương, quý trọng của người con dâu dành cho mẹ chồng. + Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của một người phụ nữ giàu tình cảm, có đời sống nội tâm sâu sắc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng 1 ý được 0.5 điểm. - Học sinh trả lời đúng đáp án : 0.5 điểm.
  12. 6 Học sinh tự rút ra bài học và lý giải hợp lý. 1.0 Gợi ý: - Cần biết ơn cha mẹ và những người có ơn với mình - Cần sống có lòng yêu thương Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu bài học được 0.5 điểm. - Học sinh lý giải hợp lý được 0.5 điểm 7 HS viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của bản thân về công ơn của mẹ 1.5 (khoảng 5- 7 dòng). Gợi ý: - Mẹ là người sinh thành ra ta, có công dưỡng dục ta nên người. - Mẹ là người hy sinh vô điều kiện để cho ta có cuộc sống tốt đẹp nhất - Mẹ là người luôn yêu thương, che chở, đón nhận ta khi ta vấp ngã hay phạm sai lầm trong cuộc đời. Hướng dẫn chấm: - Học sinh viết đoạn văn đảm bảo về hình thức và nội dung được 0.5 điểm II LÀM VĂN 4,0 Phân tích vẻ đẹp của nhân vật “em” trong bài thơ “Mẹ của anh” (Xuân Quỳnh) ở phần Đọc hiểu. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái 0.25 quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vẻ đẹp của nhân vật “em” trong bài thơ “Mẹ của anh” (Xuân Quỳnh). 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.5 Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu được tên tác phẩm, tên tác giả, thể thơ lục bát, trình bày (0.25) được những nội dung khái quát của bài thơ. * Phân tích vẻ đẹp của nhân vật “em”: (1.5) 1. Yêu thương, quý trọng, biết ơn mẹ chồng (mẹ của chúng mình, ơn mẹ suốt đời) 2. Đồng cảm với nỗi vất vả truân chuyên và ghi nhớ công ơn to lớn của
  13. mẹ - Ngày xưa mẹ là cô gái có nhan sắc, nhưng vì thức bên anh qua từng cơn đau nên giờ đây tóc mẹ đã bạc trắng. - Cuộc sống nhiều vất vả của mẹ cũng được tái hiện qua những hình ảnh quen thuộc: con đường dốc nắng, chợ xa gánh nặng. - Thời gian trôi qua, anh đã thành nhà thơ, bóng dáng của mẹ có trong thơ anh, trong sự trưởng thành của anh: nhờ những chuyện kể, những lời ru của mẹ mà anh mới có được cái tâm hồn tinh tế, cái chất liệu để sáng tạo nên những áng thơ hay. - Từ nghĩ về công lao to lớn của mẹ chồng, người con dâu thầm thì khuyên chồng đừng dối mẹ, dù là dối mẹ để yêu em. Lời khuyên là sự hi sinh của người con gái, một sự hy sinh cao đẹp. - Người con dâu cũng cảm nhận được tình cảm của mẹ chồng dành cho mình: “Mẹ không ghét bỏ em đâu”. 3. Yêu thương chồng - Người phụ nữ sẵn sàng san sẻ trách nhiệm với mẹ chồng, để “hát tiếp lời ca” mà mẹ năm xưa đã ru anh. Đó vừa là tấm lòng đối với mẹ, vừa là tình yêu đối với chồng. - Bài thơ khép lại với một câu thơ tuy giản dị nhưng lại nói lên được cái nguyên cớ đẹp đẽ của tấm lòng mà người con dâu dành cho mẹ chồng: Chắt chiu từ những ngày xưa/ Mẹ sinh anh để bây giờ cho em. Hai câu thơ ngắn gọn nhưng chứa chan tình cảm, lòng biết ơn sâu nặng, niềm hạnh phúc lớn lao của người phụ nữ. * Nghệ thuật: Bằng thể thơ lục bát ngọt ngào, ngôn ngữ mộc mạc, giản (0.5) dị, Xuân Quỳnh đã đem đến cho ta một khúc hát tâm tình đẹp đẽ và xúc động về tình cảm của người con dâu đối với mẹ chồng, qua đó cho thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ. * Nhận xét yếu tố tự sự :Yếu tố tự sự đã khiến người đọc bị cuốn vào mạch cảm xúc trữ tình trong bài thơ một cách tự nhiên. Yếu tố tự sự đã giúp tác giả làm sáng tỏ được nhiều cung bậc của tình yêu mẹ chồng một cách khách quan, dễ tạo nên sự đồng thuận, chia sẻ. Yếu tố tự sự làm đa dạng hoá các biểu hiện tình cảm của nhân vật trữ tình:Đồng cảm với nỗi vất vả truân chuyên và ghi nhớ công ơn to lớn của mẹ ,Yêu thương chồng. * Đánh giá: Bài thơ giúp ta biết sống tình cảm, biết ghi nhớ và đền đáp (0.25)
  14. công ơn của những bậc sinh thành, với những người từng giúp đỡ mình. d. Chính tả, ngữ pháp 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn dạt 0.5 mới mẻ. HẾT
  15. SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO ÔN TẬP TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 HỌC KÌ 1 - NĂM HỌC 2023 - 2024 (Đề thi gồm có 02 trang) MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản: Ngày còn bé ta mơ trăng tháng tám Chỉ thế thôi ư? Ta còn mơ ước Giữa đêm rằm bầy cỗ, vui chơi Thành nhà thơ ca ngợi cuộc đời Cùng bạn nhỏ rước đèn múa hát Những vần thơ cùng du hành vũ trụ Trống ếch lùng tùng náo nức trăng vui Sưởi ấm vừng trăng lạnh niềm vui Khi lớn khôn ước mơ càng cháy bỏng Đâu chỉ lên trăng, thơ ta còn bay khắp Vai kề vai nghe rộn tiếng tim yêu Theo những con tàu cập bến các vì sao Trải tâm tư dưới trời trăng sáng Như lòng ta chẳng bao giờ nguôi khát Cuộc đời ơi, đẹp biết bao nhiêu! vọng Biết bay rồi, ta lại muốn bay cao. (Khát vọng - Xuân Quỳnh, Trích từ tập Chồi biếc, NXB Văn học, 1963) Trả lời câu hỏi/ thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Phương thức biểu đạt chính trong bài thơ là gì? Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai ? Câu 3.Bài thơ viết về đề tài gì? Đề tài của bài thơ được nhận diện qua những yếu tố nào? Câu 4. Ở ba khổ đầu, tác giả sử dụng từ “mơ”, “ước mơ” hoặc “mơ ước” nhưng ở khổ cuối lại dùng từ “khát vọng”,sự thay đổi này có ý nghĩa gì ? Câu 5: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá trong hai câu thơ: “Những vần thơ cùng du hành vũ trụ/ Sưởi ấm vừng trăng lạnh niềm vui”. Câu 6. Nhận xét về ước mơ, khát vọng của nhân vật trữ tình thể hiện trong hai câu cuối bài thơ. Câu 7. Thông điệp em tâm đắc nhất trong bài thơ trên là gì? Vì sao em chọn thông điệp đó? II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một bài văn nghị luận bàn về vai trò của ước mơ trong cuộc sống mỗi con người. HẾT (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
  16. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn lớp 11 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 - Phương thức: Biểu cảm 0,5 Hướng dẫn chấm:Trả lời đúng đáp án được 0.5 điểm. 2 - Nhân vật trữ tình trong bài thơ là: Ta 0,5 Hướng dẫn chấm:Trả lời đúng đáp án được 0.5 điểm. 3 - Bài thơ viết về đề tài :Mơ ước, khát vọng.Đề tài 0,5 của bài thơ được nhận diện qua những yếu tố :Nhan đề và nội dung bài thơ Hướng dẫn chấm Trả lời đúng đáp án được 0.5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời:không cho điểm. 4 - Ở ba khổ đầu, tác giả sử dụng từ “mơ”, “ước mơ” 1.0 hoặc “mơ ước” nhưng ở khổ cuối lại dùng từ “khát vọng”,sự thay đổi này có ý nghĩa :Nhấn mạnh sự thay đổi của con người theo thời gian, càng lớn càng muốn theo. Hướng dẫn chấm:Trả lời đúng đáp án được 1.0 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời:không cho điểm 5 - Biện pháp nhân hoá: Những vần thơ (của nhân vật 1.0 trữ tình) cùng du hành vũ trụ để sưởi ấm vầng trăng lạnh. - Tác dụng: + Nhấn mạnh nhân vật trữ tình không chỉ mơ ước mình trở thành nhà thơ lớn mà có khát vọng những vần thơ của mình sẽ bay cao, bay xa, xuyên thấu cả vũ trụ, sưởi ấm tinh cầu giá lạnh. + Làm cho ý thơ giàu hình ảnh, tăng khả năng diễn đạt, gợi hình, biểu cảm Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1.0 điểm. (Đúng một ý: 0,25 đ) - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm *Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được. 6 - Nhân vật trữ tình là người luôn có khát vọng, mong 1.0 muốn chinh phục những điều mình mơ ước. - Khát vọng ước mơ là không có giới hạn, đạt được
  17. ước mơ này rồi sẽ khao khát chinh phục ước mơ cao hơn. => Hai câu thơ ca ngợi những con người có ước mơ, khát vọng cùng quyết tâm chinh phục chúng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời đúng một khoảng 1/2 đáp án: 0,5 điểm - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm *Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được. 7 Thí sinh có thể đưa ra những thông điệp khác nhau 1.5 nhưng cần lí giải một cách hợp lí, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật (Ví dụ: Thông điệp hãy sống mà biết ước mơ, khát vọng. Vì điều đó có thêm nhiều động lực để hướng tới những điều mình ước mơ, để vươn đến thành công .) Hướng dẫn chấm: -Học sinh trả lời tương đương với một ý đã gợi trong đáp án: 1,5 điểm - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 - 0,75 điểm - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm *Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được II LÀM VĂN 4,0 Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một bài văn nghị luận bàn về vai trò của ước mơ trong cuộc sống mỗi con người. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vai trò của 0,25 ước mơ trong cuộc sống mỗi con người. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2,5 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vai trò của ước mơ đối với cuộc sống con người. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Bàn luận về vai trò của ước mơ:
  18. + Định hướng cho suy nghĩ, hành động của mỗi người. + Hành trình chinh phục ước mơ sẽ thôi thúc con người vượt qua thử thách, có thêm nhiều bài học quý giá để hoàn thiện bản thân. + Có ước mơ sẽ thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn, tươi đẹp hơn, nhiều màu sắc hơn, mang đến hạnh phúc, thành công cho mỗi người + Khi theo đuổi ước mơ sẽ rèn luyện được những đức tính quý báu như kiên trì, nhẫn nại, chăm chỉ + Người có ước mơ mới có động lực làm việc, học tập và cống hiến cho xã hội. Mỗi người trên con đường thực hiện ước mơ của mình cũng chính là đóng góp cho xã hội, cho đất nước phát triển - Chứng minh: HS lấy dẫn chứng về những con người sống có ước mơ nổi bật, tiêu biểu mà được nhiều người biết đến. - Phản biện: Trong xã hội vẫn còn nhiều người sống không có ước mơ, hoài bão, vô cảm hoặc có ước mơ nhưng không cố gắng thực hiện mà chỉ hão huyền, viển vông về một cuộc sống tốt đẹp hơn → những người này đáng bị phê phán, chỉ trích. - Bài học nhận thức và hành động: + Nhận thức được vai trò của việc nuôi dưỡng khát vọng, ước mơ trong cuộc sống mỗi con người + Tự rèn cho bản thân một lòng kiên trì, cố gắng hết mình để chinh phục những khát vọng, ước mơ Hướng dẫn chấm: - Đảm bảo đầy đủ những nội dung gợi ý trong đáp án, lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (2,5 điểm). - Đảm bảo tương đối đầy đủ những nội dung gợi ý trong đáp án, lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (1,25 -2,25 điểm). - Bài viết sơ sài, lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan