Chuyên đề Bảo vệ môi trường - Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến đời sống con người

doc 15 trang Phương Quỳnh 30/09/2025 210
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Bảo vệ môi trường - Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến đời sống con người", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docchuyen_de_bao_ve_moi_truong_o_nhiem_khong_khi_anh_huong_den.doc

Nội dung tài liệu: Chuyên đề Bảo vệ môi trường - Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến đời sống con người

  1. CHUYÊN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG - Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI GDCD LỚP 11 Thời gian 3 tiết A.LÝ DO: Bảo vệ môi trường có ý nghĩa sống còn, là một trong những nội dung cơ bản trong đường lối chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước,là cơ sơ quan trọng bảo đảm cho sự phat triển bền vững ở nước ta.Như vậy chúng ta cần nghiên cứu bảo vệ môi trường - ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến đời sống con người, với 3 nội dung: 1. Bản chất ô nhiễm không khí 2. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe con người thế nào? 3. Ô nhiễm không khí và biến đổi khí hậu 4. trách nhiệm của công dân đối với việc bảo vệ môi trường. B. NỘI DUNG: 1. Bản chất ô nhiễm không khí Không khí ô nhiễm tồn tại xung quanh chúng ta và rất khó để tránh khỏi, kể cả đối với những người đang sống ở những khu vực phát triển giàu có. Nồng độ khói bụi nhìn thấy được trong không khí không thể phản ánh được mức độ trong lành của môi trường sống. Trên khắp thế giới, môi trường ở cả thành phố hay vùng quê đều có các chất ô nhiễm độc hại trong không khí vượt quá giá trị chất lượng không khí trung bình WHO khuyến nghị. Ở khu vực châu Âu, gần như mọi công dân đều bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm không khí. Hàng năm, hơn 90% người dân phải tiếp xúc với nồng độ những hạt bụi mịn ngoài trời cao hơn các chỉ tiêu về chất lượng không khí WHO đưa ra. Tổ chức này cho biết các máy đo ô nhiễm trực tuyến sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về không khí ô nhiễm ở nơi mà họ đang sinh sống hơn là nhìn bằng mắt thường. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 6 chất chính gây ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe người bao gồm: • Oxit nitơ (NOx); • Oxit lưu huỳnh (SOx);
  2. • Cacbon monoxit (CO); • Chì; • Ozon tầng mặt đất; • Các hạt vật chất khí quyển lơ lửng. Trong số đó, các hạt bụi mịn với kích thước nhỏ hơn 2,5 micron (PM 2.5) đáng được bận tâm nhất, vì chúng có khả năng xâm nhập sâu vào phổi, ảnh hưởng đến cả hệ hô hấp và hệ thống mạch máu. Tình trạng sức khỏe bị ảnh hưởng của con người có nghiêm trọng hay không sẽ tùy thuộc vào mức độ và thời gian tiếp xúc với không khí ô nhiễm. Các hạt bụi mịn với kích thước nhỏ hơn 2,5 micron là đáng bận tâm nhất, vì chúng có khả năng xâm nhập sâu vào phổi 2. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe con người thế nào? Ô nhiễm không khí hiện được xem là mối đe dọa sức khỏe môi trường lớn nhất thế giới. Một nửa dân số trên thế giới không được tiếp cận với nhiên liệu hoặc công nghệ sạch, 9/10 người trong số này đang phải hít không khí ô nhiễm, và có đến 7 triệu người bị giết chết mỗi năm vì ô nhiễm không khí. Mức độ ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe con người là rất nghiêm trọng, tương đương với tác hại của việc hút thuốc lá, và cao hơn nhiều so với tác động từ thói quen ăn quá nhiều muối. Cụ thể, 1/3 số ca tử vong do đột quỵ, ung thư phổi và các bệnh tim mạch là do ô nhiễm không khí. Các chất ô nhiễm cực nhỏ trong không khí có thể lọt qua hệ thống miễn dịch của cơ thể, xâm nhập sâu vào hệ hô hấp và tuần hoàn, sau đó dần làm hỏng phổi, tim và não của con người. Ô nhiễm không khí vừa là nguyên nhân hình thành, vừa là yếu tố làm trầm trọng thêm một số bệnh, từ hen suyễn cho đến bệnh tim mạch, ung thư phổi, phì đại tâm thất, bệnh Alzheimer và Parkinson, biến chứng tâm lý, tự kỷ, bệnh võng mạc Các hạt bụi mịn và siêu mịn - một trong những thành phần chính của không khí ô nhiễm, đã được Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế xếp vào nhóm chất gây ung thư cho con người. Tác động của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe con người đang ngày càng được quan tâm khi các nghiên cứu đã chứng minh có mối liên hệ giữa một số bệnh nghiêm trọng giữa các nhóm tuổi khác nhau và ô nhiễm không khí. Chẳng hạn như: • Biến chứng thần kinh và tâm lý; • Kích ứng mắt; • Các bệnh ngoài da;
  3. • Các bệnh mãn tính lâu dài như tiểu đường, ung thư • Ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của thai nhi, khiến bé bị sinh non, sinh nhẹ cân. Theo ước tính gần đây của Tổ chức Y tế Thế giới, việc tiếp xúc với không khí ô nhiễm là một yếu tố rủi ro đối với vài căn bệnh nguy hiểm hơn những gì chúng ta từng nghĩ trước đây. Ô nhiễm không khí là tác nhân lớn nhất dẫn đến gánh nặng bệnh tật có nguồn gốc từ môi trường. Ô nhiễm không khí là tác nhân lớn nhất dẫn đến gánh nặng bệnh tật có nguồn gốc từ môi trường. Nguyên nhân của bệnh Hen phế quản Mặc dù chưa xác định hết các căn nguyên của bệnh hen phế quả ở trẻ em, tuy nhiên theo các chuyên gia thì có rất nhiều loại có khả năng gây bệnh hen hoặc là gây nguy cơ cao của bệnh hen phế quản. Một điều dễ nhận thấy là mỗi khi thời thiết thay đổi từ nắng ấm sang lạnh, gió mùa đông bắc, áp thấp nhiệt đới, ẩm ướt, trẻ cảm lạnh do mặc không đủ ấm, tắm khi có gió lùa, mặc quần áo bị ướt (do trẻ nghịch nước hoặc khi trẻ “tè ra quần” mà người lớn không biết ) thì ở các trẻ có tiền sử hen phế quản rất dễ tái phát. Ngoài ra, viêm đường hô hấp do vi sinh vật (như viêm mũi họng, VA, viêm phế quản, tiểu phế quản), một số thức ăn (như tôm cua, ốc ), lông của một số động vật nuôi trong nhà (như chó, mèo ), một số côn trùng, tiết túc, đặc biệt là mạt gà, một số dược phẩm hoặc đôi khi gắng sức (khóc, chạy nhảy nhiều, đùa nghịch quá mức ) cũng là một trong các nguy cơ cao làm cho trẻ có tiền sử bị hen phế quản tái phát. Vấn đề khói, bụi bẩn cũng là một trong những vấn đề cần quan tâm. Khói thuốc lá, thuốc lào do người lớn phả ra một cách thường xuyên, khói bếp do đun rơm rạ, củi, rác, nhất là khói và khí của bếp than đá (than tổ ong); bụi nhiều nhất là các vùng đô thị vệ sinh môi trường, vệ sinh hoàn cảnh, vệ sinh công nghiệp chưa tốt, là những yếu tố có nguy cơ cao làm cho trẻ xuất hiện cơn hen phế quản. Ngoài ra, yếu tố di truyền cũng là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh Hen phế quản ở trẻ em. Nếu bố hoặc mẹ bị bệnh thì con của họ sinh ra có nguy cơ mắc hen là 30-50%. Nếu cả hai vợ chồng có bệnh hen thì tỷ lệ này ở con là 50-70%. Nếu bố mẹ không có ai bị hen, khả năng này ở con là 10-15%. Hen phế quản ở trẻ em Những yếu tố làm khởi phát cơn hen • Cảm cúm/nhiễm trùng đường hô hấp. • Gắng sức (tập thể dục, nô đùa, khóc, xúc cảm quá mức).
  4. • Khói thuốc lá, khói than. • Mạt bụi nhà. • Phấn hoa. • Nấm mốc. • Vảy, da, lông thú vật. • Chất phụ gia trong thực phẩm và các chất bảo quản thực phẩm. • Một số loại dược, mỹ phẩm. Ảnh hưởng của bệnh Hen phế quản ở trẻ em Có rất nhiều tác nhân có khả năng gây bệnh hen hoặc gây nguy cơ cao của bệnh hen phế quản Bệnh hen phế quản nếu được kiểm soát tốt sẽ không ảnh hưởng gì đến hoạt động thể chất và tinh thần của trẻ. Trẻ có thể chơi mọi loại hình thể thao như các trẻ bình thường khác. Nếu hoạt động thể thao làm trẻ lên cơn hen, trẻ có thể được bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn sử dụng thuốc để phòng ngừa và bảo vệ trong suốt quá trình chơi thể thao. Bệnh hen phế quản không thể trị dứt được, nhưng hoàn toàn có thể kiểm soát tốt nếu gia đình tuân theo chế độ điều trị và phòng ngừa của bác sĩ chuyên khoa. Các dấu hiệu bệnh hen phế quản ở trẻ Đối với cơn hen phế quản nhẹ , thường xuất hiện khi gắng sức (khóc, chạy nhảy quá mức ), biểu hiện là cơn ho như: ho gà, nói được câu dài không bị ngắt quãng. Nghe phổi thấy có tiếng ran rít vào cuối thì thở ra. Đối với hen phế quản vừa thì cơn ho xuất hiện khi trẻ gắng sức, tiếng nói ngắt quảng, bắt đầu thấy dấu hiệu co kéo lồng ngực, hõm ức, hố thượng đòn. Nghe thấy ran rít khi thở ra. Đối với hen phế quản nặng thì khó thở, ho khi nghỉ ngơi, cánh mũi phập phồng; trẻ nhỏ không thể bú được; hiện tượng co kéo lồng ngực, mũi ức, hố thượng đòn rất rõ; nhìn môi của trẻ thấy tím tái. Nói hoặc khóc rất khó khăn (chỉ từng từ một). Nghe phổi có ran rít to cả khi trẻ thở ra và hít vào. Trong hen phế quản, nếu có kèm theo sốt thì rất có khả năng trẻ bị viêm đường hô hấp do vi sinh vật Đối với cơn hen phế quản rất nặng (ác tính) thì trẻ khó thở dữ dội, không thể khóc hoặc nói và lúc này nghe phổi không còn thấy ran. Cơn hen xảy ra liên tiếp trong nhiều ngày nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời.
  5. Trong hen phế quản, nếu có kèm theo sốt thì rất có khả năng trẻ bị viêm đường hô hấp (có thể là hô hấp trên hoặc hô hấp dưới) do vi sinh vật (vi khuẩn, vi nấm hoặc virus). Có 4 mức độ bệnh hen phế quản ở trẻ Các phương pháp phòng bệnh hen phế quản Cần mặc ấm cho trẻ về mùa lạnh, nhất là khi đi ra khỏi nhà. Chỉ nên tắm cho trẻ khi không có cơn hen (trẻ vẫn ăn, chơi bình thường). Tắm ở buồng không có gió lùa, tắm nước ấm, cần tắm nhanh, tắm xong phải lau khô người cho trẻ ngay, lau bằng khăn khô và mặc ngay quần áo cho trẻ. Mùa lạnh mỗi lần chuẩn bị tắm, rửa cho trẻ nên chuẩn bị một số phương tiện như: quần áo sạch, lò sưởi, điều hòa nóng (nếu có điều kiện) để sau khi tắm, rửa xong là trẻ được tiếp xúc ngay với khí ấm, hạn chế lạnh đột ngột làm cho trẻ dễ bị cảm lạnh và nguy cơ xuất hiện cơn hen phế quản trên trẻ có sẵn tiền sử bị hen. Đối với trẻ có tiền sử hen phế quản thì không cho trẻ ăn, uống các loại thức ăn có nguy cơ cao xuất hiện cơn hen. Đối với trẻ có tiền sử hen phế quản thì không cho trẻ ăn, uống các loại thức ăn có nguy cơ cao xuất hiện cơn hen như: tôm, cua, ốc. Bố, mẹ và người lớn không nên hút thuốc trong nhà. Nếu chưa có điều kiện dùng bếp điện, bếp ga thì nên cải tiến bếp đun củi, rơm, rạ bằng loại bếp ít khói. Không nên nuôi chó, mèo trong nhà. Cần đề phòng có mạt gà chui trong chăn, gối, đệm bằng cách phơi nắng chăn, gối, đệm mỗi khi có điều kiện. Trong phòng ngủ của trẻ không nên quét nhà bằng chổi mà nên lau bụi bằng khăn ướt, hút bụi bằng máy (nếu có thể). Trẻ đã từng bị hen phế quản, đã được bác sĩ tư vấn và điều trị cần nghe theo chỉ dẫn của thầy thuốc, đặc biệt cần điều trị phòng hen theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Bởi vì khi trẻ bị hen phế quản, ngoài việc điều trị cắt cơn hen còn có điều trị dự phòng. Mặt khác, điều trị bệnh hen phế quản trẻ em không giống như người lớn về thuốc, liều lượng, cách dùng Chế độ ăn uống của trẻ hen phế quản Trẻ bị hen phế quản nên tránh những thức ăn có nhiều gia vị thường thấy ở các món salad, các loại uống giải khát và thực phẩm đóng hộp, thức uống lên men, rau cải ngâm dấm hoặc làm dưa chua, các loại trái cây khô đóng gói, chế biến sẵn hay một số đồ ăn biển (tôm, cua, ghẹ, mắm nêm). Tất nhiên không phải mọi thực phẩm trên đều cần phải kiêng mà bạn nên theo dõi xem trẻ thường dị ứng với loại thực phẩm nào, khi ăn thức ăn nào thì hay bị lên cơn suyễn để phòng ngừa và cách ly. Ngoài ra, trẻ cũng nên kiêng ăn những thức ăn có thể gây dị ứng đối với cơ địa riêng của trẻ. Đồng thời, cần cảnh giác ngay với chính một số thuốc chữa bệnh như kháng sinh, thuốc Aspirin
  6. Cần ăn nhiều thức ăn có chứa vitamin C, magnesium và những acid béo Omega 3. Người ta nhận thấy việc thiếu vitamin C phối hợp với điều kiện không khí ô nhiễm làm gia tăng những trường hợp bệnh suyễn, đặc biệt là đối với trẻ em. 3. Ô nhiễm không khí và biến đổi khí hậu Ô nhiễm không khí có liên quan chặt chẽ với biến đổi khí hậu, trong đó quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch vừa gây biến đổi khí hậu, vừa là tác nhân chính gây ô nhiễm không khí. Do đó những nỗ lực giảm thiểu biến đổi khí hậu cũng có thể cải thiện không khí bị ô nhiễm, và ngược lại. Gần đây, Hội đồng liên chính phủ về Biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc cảnh báo rằng nếu quy trình sản xuất nhiệt điện từ đốt than không kết thúc vào năm 2050, nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng hơn 1,5 độ C và chúng ta có thể chứng kiến một cuộc khủng hoảng khí hậu lớn trong vòng 20 năm tới. Nếu những nỗ lực giảm ô nhiễm không khí có thể đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra trong Thỏa thuận Paris nhằm chống biến đổi khí hậu, khoảng 1 triệu người trên toàn thế giới sẽ cứu sống mỗi năm. Xét về thiệt hại kinh tế, việc giải quyết các vấn đề sức khỏe do ô nhiễm không khí được ước tính đã tiêu tốn hơn 4% GDP của 15 quốc gia phát thải khí nhà kính nhiều nhất. WHO cho rằng các nguồn năng lượng gây ô nhiễm hiện nay đã tạo ra những gánh nặng lớn về sức khỏe, do đó rất cần chuyển sang những lựa chọn sạch hơn và bền vững hơn để cung cấp năng lượng và vận chuyển hệ thống thực phẩm một cách hiệu quả. Hội nghị toàn cầu đầu tiên về ô nhiễm không khí và sức khỏe sẽ nâng cao nhận thức về tác hại và rủi ro đến sức khỏe cộng đồng, cũng như chia sẻ thông tin về những ảnh hưởng của ô nhiễm không khí. Cùng với sự gia tăng dân số và nhiệt độ Trái Đất nóng dần lên, không khí mà con người hít thở mỗi ngày cũng đang bị ô nhiễm trầm trọng do các động cơ và quy trình công nghiệp vẫn tiếp tục thải ra rất nhiều khí bẩn. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe con người, là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật và một yếu tố chính dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Do đó, các biện pháp thiết thực để giảm ô nhiễm không khí ở Hà Nội hay TP HCM là rất quan trọng, cần được quan tâm và đầu tư thực hiện nhiều hơn nữa. Ô nhiễm là mối đe dọa môi trường lớn nhất đối với các bệnh tật và tử vong sớm trên thế giới. Bệnh gây ra bởi ô nhiễm dưới tất cả các hình thức đã gây ra chín triệu trường hợp tử vong, tương đương với 16% số tử vong, trên toàn thế giới trong năm 2015. Tình trạng ô nhiễm gây tử vong nhiều hơn gấp nhiều lần so với các nguyên nhân chế độ ăn mặn (nhiều natri) (4,1 triệu), béo phì (4,0 triệu), rượu (2,3 triệu), tai nạn giao thông (1,4 triệu) và suy dinh dưỡng trẻ em và người mẹ (1,4 triệu). Số tử vong liên quan đến ô nhiễm cao hơn gấp ba lần so với AIDS, lao và sốt rét cộng lại, và gấp năm lần so với chiến tranh và tất cả các hình thức bạo lực liên
  7. quan đến chiến tranh (như khủng bố). Các bệnh không lây nhiễm chiếm khoảng 71% tổng gánh nặng bệnh tật do ô nhiễm. Một cách cụ thể, ta có thể nói rằng tất cả các hình thức ô nhiễm gộp chung chiếm 21% nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch, 23% trường hợp tử vong do tai biến mạch máu não, 51% các ca tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và 43% các ca tử vong do ung thư phổi. Nguy cơ tương đối của tất cả các bệnh không lây truyền liên quan đến ô nhiễm tăng lên khi mức độ tiếp xúc với ô nhiễm cũng tăng lên. Ô nhiễm gây tử vong nhiều ở nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương (vì đã có sẳn những bệnh mạn tính không lây truyền). Gần 92% tử vong liên quan đến ô nhiễm xảy ra ở các nước có thu nhập trung bình hoặc. Ở các quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất, các bệnh liên quan đến ô nhiễm chiếm tới hơn 25% số ca tử vong. Ở tất cả các nước, giàu cũng như nghèo, các bệnh liên quan đến ô nhiễm phổ biến nhất trong số các dân tộc thiểu số và những người bị sống bên lề xã hội (vô gia cư, thất nghiệp dài hạn). Trẻ em có nguy cơ cao mắc phải các bệnh liên quan đến ô nhiễm. Việc tiếp xúc với các chất ô nhiễm ngay cả với liều lượng rất thấp trong giai đoạn bào thai và thời thơ ấu cũng có thể làm cho trẻ bị bệnh, tàn tật hoặc thậm chí dẫn đến tử vong ngay từ trong thời thơ ấu hay trong phần đời còn lại. Mặc dù có ảnh hưởng rất xấu đến sức khoẻ con người, nền kinh tế và môi trường, ô nhiễm vẫn còn là một vấn đề mà các chính phủ, đặc biệt là ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, chưa quan tâm đúng mức tầm quan trọng. Đặc biệt, những ảnh hưởng sức khoẻ của ô nhiễm bị đánh giá thấp hơn thực tế rất nhiều trong các phép tính gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Thậm chí, ở những nước này, sự ô nhiễm do khí thải công nghiệp, khí thải xe cộ và các hóa chất độc hại đã không được tính đến, đặc biệt là trong các chương trình phát triển quốc tế và y tế toàn cầu. Mặc dù hơn 70% các bệnh liên quan đến ô nhiễm là những bệnh không lây nhiễm, các can thiệp chống ô nhiễm chỉ vừa mới được đề cập đếm trong Kế hoạch hành động Toàn cầu về phòng chống các bệnh không lây nhiễm. Ô nhiễm không những là một di làm tổn hại đến sức khỏe con người, ô nhiễm cũng là một nguyên nhân chính làm hao tổn nền kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới, vì những lý do sau. Các bệnh liên quan đến ô nhiễm dẫn tới tổn thất năng suất làm giảm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia có thu nhập thấp và trung bình tới 2% mỗi năm.
  8. Các bệnh này cũng gây ra tổn thất y tế, chiếm 1,7% chi tiêu y tế hàng năm ở các quốc gia có thu nhập cao và lên đến 7% chi phí y tế ở các nước có thu nhập trung bình bị ô nhiễm nặng và đang tăng nhanh. Thất thoát phúc lợi do ô nhiễm ước tính đạt 4,6 nghìn tỷ đô la một năm, hay 6,2% sản lượng kinh tế thế giới. Chi phí do các bệnh liên quan đến ô nhiễm có xu hướng gia tăng khi các mối liên quan mới giữa ô nhiễm và bệnh tật được phát hiện. Ô nhiễm gây nguy hiểm cho sức khoẻ của cả nhân loại ; nó phá hủy các hệ sinh thái và có liên quan chặt chẽ với sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Việc đốt các nhiên liệu hóa thạch ở các nước có thu nhập cao và trung bình và việc đốt sinh khối ở các nước có thu nhập thấp chiếm 85% ô nhiễm không khí và gần 100% ô nhiễm gây ra bởi oxit lưu huỳnh và nitơ. Đây cũng là một nguyên nhân đáng kể của hiệu ứng nhà kính và các chất ô nhiễm khí hậu ngắn hạn gây ra biến đổi khí hậu. Các nguồn thải carbon dioxide chính yếu - các nhà máy sản xuất hóa chất, khai thác mỏ, phá rừng và các phương tiện chạy bằng xăng - cũng là những nguồn ô nhiễm quan trọng. Than là nhiên liệu hoá thạch bẩn nhất trên thế giới và sự đốt cháy than là nguyên nhân chính gây ô nhiễm và thay đổi khí hậu. Các thành phố, đặc biệt là các thành phố đang phát triển nhanh ở các nước công nghiệp hóa, bị ảnh hưởng nặng nề bởi ô nhiễm. Chúng chiếm 85% hoạt động kinh tế toàn cầu và 55% dân số thế giới sống ở đó: tại đây tập trung con người, tiêu thụ năng lượng, xây dựng, công nghiệp và giao thông. Những tác hại của ô nhiễm đối với sức khoẻ con người ngày nay không thể tranh cãi, nhưng không bao giờ là quá muộn để làm tốt. Cuộc chiến chống ô nhiễm, trên quy mô hành tinh, không chỉ là không thể thiếu, hiện nay đây còn là yếu tố sống còn của nhân loại. Ô nhiễm là mối đe dọa môi trường lớn nhất đối với các bệnh tật và tử vong sớm trên thế giới. Bệnh gây ra bởi ô nhiễm dưới tất cả các hình thức đã gây ra chín triệu trường hợp tử vong, tương đương với 16% số tử vong, trên toàn thế giới trong năm 2015. Tình trạng ô nhiễm gây tử vong nhiều hơn gấp nhiều lần so với các nguyên nhân chế độ ăn mặn (nhiều natri) (4,1 triệu), béo phì (4,0 triệu), rượu (2,3 triệu), tai nạn giao thông (1,4 triệu) và suy dinh dưỡng trẻ em và người mẹ (1,4 triệu). Số tử vong liên quan đến ô nhiễm cao hơn gấp ba lần so với AIDS, lao và sốt rét cộng lại, và gấp năm lần so với chiến tranh và tất cả các hình thức bạo lực liên quan đến chiến tranh (như khủng bố). Các bệnh không lây nhiễm chiếm khoảng 71% tổng gánh nặng bệnh tật do ô nhiễm. Một cách cụ thể, ta có thể nói rằng tất cả các hình thức ô nhiễm gộp chung chiếm 21% nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch, 23% trường hợp tử vong do
  9. tai biến mạch máu não, 51% các ca tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và 43% các ca tử vong do ung thư phổi. Nguy cơ tương đối của tất cả các bệnh không lây truyền liên quan đến ô nhiễm tăng lên khi mức độ tiếp xúc với ô nhiễm cũng tăng lên. Ô nhiễm gây tử vong nhiều ở nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương (vì đã có sẳn những bệnh mạn tính không lây truyền). Gần 92% tử vong liên quan đến ô nhiễm xảy ra ở các nước có thu nhập trung bình hoặc. Ở các quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất, các bệnh liên quan đến ô nhiễm chiếm tới hơn 25% số ca tử vong. Ở tất cả các nước, giàu cũng như nghèo, các bệnh liên quan đến ô nhiễm phổ biến nhất trong số các dân tộc thiểu số và những người bị sống bên lề xã hội (vô gia cư, thất nghiệp dài hạn). Trẻ em có nguy cơ cao mắc phải các bệnh liên quan đến ô nhiễm. Việc tiếp xúc với các chất ô nhiễm ngay cả với liều lượng rất thấp trong giai đoạn bào thai và thời thơ ấu cũng có thể làm cho trẻ bị bệnh, tàn tật hoặc thậm chí dẫn đến tử vong ngay từ trong thời thơ ấu hay trong phần đời còn lại. Mặc dù có ảnh hưởng rất xấu đến sức khoẻ con người, nền kinh tế và môi trường, ô nhiễm vẫn còn là một vấn đề mà các chính phủ, đặc biệt là ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, chưa quan tâm đúng mức tầm quan trọng. Đặc biệt, những ảnh hưởng sức khoẻ của ô nhiễm bị đánh giá thấp hơn thực tế rất nhiều trong các phép tính gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Thậm chí, ở những nước này, sự ô nhiễm do khí thải công nghiệp, khí thải xe cộ và các hóa chất độc hại đã không được tính đến, đặc biệt là trong các chương trình phát triển quốc tế và y tế toàn cầu. Mặc dù hơn 70% các bệnh liên quan đến ô nhiễm là những bệnh không lây nhiễm, các can thiệp chống ô nhiễm chỉ vừa mới được đề cập đếm trong Kế hoạch hành động Toàn cầu về phòng chống các bệnh không lây nhiễm. Ô nhiễm không những là một di làm tổn hại đến sức khỏe con người, ô nhiễm cũng là một nguyên nhân chính làm hao tổn nền kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới, vì những lý do sau. Các bệnh liên quan đến ô nhiễm dẫn tới tổn thất năng suất làm giảm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia có thu nhập thấp và trung bình tới 2% mỗi năm. Các bệnh này cũng gây ra tổn thất y tế, chiếm 1,7% chi tiêu y tế hàng năm ở các quốc gia có thu nhập cao và lên đến 7% chi phí y tế ở các nước có thu nhập trung bình bị ô nhiễm nặng và đang tăng nhanh. Thất thoát phúc lợi do ô nhiễm ước tính đạt 4,6 nghìn tỷ đô la một năm, hay 6,2% sản lượng kinh tế thế giới. Chi phí do các bệnh liên quan đến ô nhiễm có
  10. xu hướng gia tăng khi các mối liên quan mới giữa ô nhiễm và bệnh tật được phát hiện. Ô nhiễm gây nguy hiểm cho sức khoẻ của cả nhân loại ; nó phá hủy các hệ sinh thái và có liên quan chặt chẽ với sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Việc đốt các nhiên liệu hóa thạch ở các nước có thu nhập cao và trung bình và việc đốt sinh khối ở các nước có thu nhập thấp chiếm 85% ô nhiễm không khí và gần 100% ô nhiễm gây ra bởi oxit lưu huỳnh và nitơ. Đây cũng là một nguyên nhân đáng kể của hiệu ứng nhà kính và các chất ô nhiễm khí hậu ngắn hạn gây ra biến đổi khí hậu. Các nguồn thải carbon dioxide chính yếu - các nhà máy sản xuất hóa chất, khai thác mỏ, phá rừng và các phương tiện chạy bằng xăng - cũng là những nguồn ô nhiễm quan trọng. Than là nhiên liệu hoá thạch bẩn nhất trên thế giới và sự đốt cháy than là nguyên nhân chính gây ô nhiễm và thay đổi khí hậu. Các thành phố, đặc biệt là các thành phố đang phát triển nhanh ở các nước công nghiệp hóa, bị ảnh hưởng nặng nề bởi ô nhiễm. Chúng chiếm 85% hoạt động kinh tế toàn cầu và 55% dân số thế giới sống ở đó: tại đây tập trung con người, tiêu thụ năng lượng, xây dựng, công nghiệp và giao thông. Những tác hại của ô nhiễm đối với sức khoẻ con người ngày nay không thể tranh cãi, nhưng không bao giờ là quá muộn để làm tốt. Cuộc chiến chống ô nhiễm, trên quy mô hành tinh, không chỉ là không thể thiếu, hiện nay đây còn là yếu tố sống còn của nhân loại. 4. Trách nhiệm của công dân đối với việc bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường là yêu cầu bức thiết của toàn nhân loại nói chung và của Việt Nam nói riêng, có ý nghĩa với cả hiện tại và tương lai, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Vì vậy mỗi chúng ta đều phải. - Chấp hành chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường. - Tích cực tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương và nơi mình hoạt động: Trồng cây xanh, vệ sinh môi trường, thực hiện các quy định về vệ sinh công cộng. - Vận động mọi người cùng thực hiện việc bảo vệ môi trường. C. Tổ chức dạy học theo chuyên đề
  11. I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Nêu được bản chất và thực trạng của môi trường ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của con người. - Hiểu được trách nhiệm của công dân đối với việc bảo vệ môi trường. 2. Kĩ năng: - Biết tham gia, tuyên truyền và thực hiện chính sách bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng của bản thân. 3. Thái độ. - Tôn trọng, tin tưởng, ủng hộ chinh sách bảo vệ môi trường của nhà nước. 4. Hình thành năng lực. - Hinh thành năng lực giao tiếp. - Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng II. Tài liệu và phương tiện dạy học. - Giáo viên: máy tính, nội dung chuyên đề - Học sinh: Nghiên cứu nội dung chuyên đề III. Tiến trình dạy học chuyên đề 1. Giới thiệu của giáo viên Bảo vệ môi trường là vấn đề có ý nghĩa sống còn, là một trong những nội dung cơ bản trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, là cơ sở quan trọng đảm bảo cho sự phát triển bền vững ở nước ta. 2. Thiết kế các hoạt động học tập
  12. Hoạt động 1: Tìm hiểu bản chất ô nhiễm không khí. Phương pháp: hoạt động nhóm Hoạt động của GV và HS Nội dung chính GV chia 2 nhóm 1. Bản chất ô nhiễm không khí N1: Tìm hiểu về môi trường không khí - Nông độ khói bụi hiện nay? N2: Tìm hiểu nguyên nhân môi trường - Nông độ hạt bụi mịn không khí hiện nay. + NO Các nhóm cử đại diện trình bày. + SO GV: Kết luận + CO Ô nhiễm môi trường + Chì + Các hạt vật chất khí quyển lơ Nước Không khí Đất Rác thải lửng Hoạt động 2: Tìm hiểu ô nhiễm không khí ảnh hưởng tới con người Phương pháp: Phát vấn Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 2. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng tới sức khỏe của con người - Ung thư phổi - Hen
  13. PV: Vậy theo em ô nhiễm không khí - bệnh về võng mạc ảnh hưởng đến sức khỏe con người - Các bệnh mãn tính: tiểu đường như thế nào? - Ảnh hưởng đến sự phát triển thai nhi, sinh non, nhẹ cân. Hoạt động 3: Tìm hiểu ô nhiễm không khí và biến đổi khí hậu Phương pháp: Hoạt động nhóm Hoạt động của GV và HS Nội dung chính GV Chia làm 2 nhóm 3. Ô nhiễm không khí và biến đổi khí hậu và phương hướng bảo vệ môi N1: Tìm hiểu về ô nhiễm không khí trường. dẫn đến biến đổi khí hậu? - Trái đất nóng lên N2: Tìm hiểu phương hướng nhằm bảo vệ môi trường? - Ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. HS: cử đại diện trình bày - Tăng cường công tác quản lí của nhà GV: Kết luận nước. - Thường xuyên giáo dục tuyên truyền, xây dựng ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường. - Coi trọng công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, mở rộng hợp tác quốc tế. - Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm môi trường.
  14.  Áp dụng công nghệ hiện đại . Hoạt động 4: Tìm hiểu trách nhiệm của công dân Phương pháp: Phát vấn Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 4. Trách nhiệm của công dân đối với việc bảo vệ môi trường PV: Ở địa phương em có những hoạt - Chất hành chính sách pháp luật về động nào bảo vệ môi trường? bảo vệ môi trường. Em có tham gia hoạt động đó không? - Tích cực tham gia vào các hoạt động PV: Em hãy cho biết trách nhiệm của bảo vệ môi trường. công dân đối với việc bảo vệ môi - Vận động mọi người cùng thực hiện trường? việc bảo vệ môi trường. 3. Củng cố: - Ô nhiễm không khí ảnh hưởng tới sức khỏe con người - Ô nhiễm không khí và biến đổi khí hậu - trách nhiệm của công dân đối với việc bảo vệ môi trường. 4. Kết luận Vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng ở Việt Nam. Hà Nội và thành phố HCM nằm trong 6 thành phố ô nhiễm không khí nghiêm trọng nhất thế giới. Còn về nông độ bụi 2 thành phố này chỉ đứng sau Bắc Kinh, Thượng Hải, Niu Đê Li và Đắc Ca. Ngoài ra tình trạng quy hoạch các khu đô thị chưa gắn với vấn để xử lí nước thải. Không chỉ có môi trường nước mà môi trường không khí môi trường đất cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy mọi công dân cần phải chấp hành tốt pháp luật về tài nguyên và môi trường. Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương và nơi minh sinh sống . Vận động mọi người cùng thực hiện bảo vệ tài nguyên môi trường.
  15. 3. Ô nhiễm không khí, biến đổi khí hậu và phương phpá bảo vệ môi trường. - Mục tiêu bảo vệ môi trường là: Bảo vệ môi trường bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. - Phương hướng + Tăng cường công tác quản lí của nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ướng đến địa phương. Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. + Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường cho mọi người dân. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tiếp nhận được các thông tin về môi trường, xây dựng nếp sống vệ sinh, tiết kiệm, đẩy mạnh các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường. + Coi trọng công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, mở rộng hợp tác quốc tế khu vực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tham gia các chương trình hợp tác để giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường chung tay với các quốc gia có liên quan. + Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên. Nhà nước áp dụng các biện pháp hiệu quả tăng tỉ lệ che phủ rừng, chống ô nhiễm đất, nước, không khí. + Sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguồn tài nguyên không để suy thoái đất, ô nhiễm môi trường. + Áp dụng công nghệ hiện đại để xử lí chất thải, rác, bụi, tiếng ồn Thực hiện phương hướng trên nước ta kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường.