Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 11 - Trường THPT Lý Thường Kiệt

docx 19 trang Phương Quỳnh 02/10/2025 470
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 11 - Trường THPT Lý Thường Kiệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ki_1_mon_lich_su_10_truong_thpt_ly_thuon.docx

Nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 11 - Trường THPT Lý Thường Kiệt

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 1 MÔN LỊCH SỬ LỚP 11 Phần I: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) 1. Nguyên nhân của chiến tranh *Nguyên nhân sâu xa: - Cuối thế kỉ 19 đầu 20, CNTB phát triển không đều về kinh tế, chính trị. - Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về thuộc địa ngày càng gay gắt -> Nhiều cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra. + Chiến tranh Trung – Nhật (1894-1895). + Chiến tranh Mĩ – Tây Ban Nha (1898). + Chiến tranh Anh – Bô-ơ (1899-1902). + Chiến tranh Nga – Nhật (1904-1905). -Quan hệ quốc tế nổi bật đầu thế kỉ XX + Vì thuộc địa, Đức là kẻ hung hăng nhất đẩy châu Âu vào tình thế căng thẳng thành lập phe Liên minh (Đức- Áo-Hung-Ý). Anh-Pháp-Nga thành lập phe Hiệp ước + Cả hai khối đế quốc đều ôm giấc mộng chiến tranh để giành giật thuộc địa của nhau, nhất là mâu thuẫn Anh > Nguyên nhân cơ bản dẫn đến bùng nổ CTTGLTN *Nguyên nhân trực tiếp: - Ngày 28/6/1914, Thái tử Áo-Hung bị người Xéc-bi ám sát tại Bô-xni-a. - Giới quân phiệt Đức, Áo chớp lấy cơ hội để gây chiến tranh. 2. Diễn biến * Giai đoạn thứ nhất (1914-1916) - Ngày 3/8/1914, Đức dồn toàn lực lượng về mặt trận phía Tây, tràn qua Bỉ và đánh sâu vào Pháp => Pari bị uy hiếp. - Giữa lúc Đức tấn công Pháp, Nga tấn công vào Đông Thổ, buộc Đức phải rút quân về => Pháp được giải nguy. - Năm 1915, liên quân Đức-Áo-Hung tấn công Nga quyết liệt định đè bẹp Nga, vấp phải sự phản kháng của Nga hai bên giằng co quyết liệt trên 1 mặt trận dài 1200 km. - Năm 1916, Đức chuyển trọng tâm hoạt động về mặt trận phía Tây, Đức mở chiến dịch Véc-đông để tấn công Pháp tại Véc-đông. Chiến dịch kéo dài 10 tháng nhưng vẫn không đạt được kết quả => hai bên thiệt hại nặng nề. *Nhận xét: - Đức, Áo Hung tư thế chủ động -> phòng ngự trên cả hai mặt trận - Hai bên bị thiệt hại nặng nề, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng. - Nhân dân lao động khốn cùng. - Bọn trùm Công nghiệp giàu lên nhanh chóng. Tính chất phi nghĩa => Mâu thuẫn xã hội gay gắt, ptrào công nhân, phong trào phản chiến lên cao, tình thế cách mạng xuất hiện ở nhiều nước châu Âu. * Giai đoạn thứ hai (1917-1918) - 2-4-1917, Mỹ tuyên chiến với Đức. - 7/1917, Mĩ đổ bộ vào châu Âu và chính thức tham gia vào cuộc chiến với vai trò là thủ lĩnh của phe Hiệp ước. - 11/1917, CM tháng Mười Nga thành công. Nhà nước Xô Viết được thành lập và Nga chính thức rút khỏi chiến tranh. - Đầu năm 1918, lợi dụng Mĩ chưa sang đến châu Âu, Đức mở liên tiếp 4 đợt tấn công qui mô trên mặt trận Pháp => Chính phủ Pháp phải bỏ Pari. - 7/1918, Mĩ đổ bộ vào châu Âu, chớp thời cơ Anh, Pháp phản công. - Pháp, Anh, Mĩ mở các đợt phản công quyết liệt trên các mặt trận. - 9-1918, Đức liên tiếp thất bại trên khắp các mặt trận và buộc phải rút ra khỏi lãnh thổ của Pháp và Bỉ.
  2. - Cùng lúc đó đồng minh của Đức bị tấn công liên tiếp, buộc phải đầu hàng vô điều kiện: Bun-ga-ri (29/9), Thổ Nhĩ Kì (30/10), Áo-Hung (2/11) - 11/11/1918, Đức đầu hàng. Chiến tranh kết thúc. 3. Tính chất - Là cuộc chiến tranh nhằm tranh giành thuộc địa giữa các nuớc đế quốc, chỉ đem lại lợi nhuận cho giai cấp tư sản nắm quyền - Là cuộc chiến tranh xâm lược và cướp đoạt lãnh thổ, thuộc địa đối phương - Là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa cả 2 phe tham chiến *Hậu quả: - 10 triệu người chết, 20 triệu người bị thương, nhiều thành phố, làng mạc bị phá hủy chi phí cho chiến tranh 85 tỉ đô la. - Phe Hiệp ước giành thắng lợi, bản đồ chính trị thế giới đã bị chia lại, Đức mất hết thuộc địa. - Cách mạng tháng Mười Nga thành công đánh dấu bước chuyển biến lớn trong cục diện thế giới. Phần 2: Cách mạng tháng Mười Nga 1. Tình hình nước Nga trước CMT10 Nga: *Về chính trị: - Đầu thế kỷ XX (sau cách mạng 1905 - 1907) Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế đứng đầu là Nga Hoàng Nicôlai II. Mọi quyền lực trong nước nằm trong tay Nga hoàng (Một chế độ chính trị lạc hậu nhất châu Âu - kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga). - Không những chế độ chính trị lạc hậu, Nga hoàng còn thực hiện những chính sách bảo thủ, phản động, đẩy nước Nga vào cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất gây nên những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội cho đất nước. *Về kinh tế: - Nga vốn chỉ là nước tư bản chủ nghĩa phát triển trung bình, chủ nghĩa tư bản Nga phát triển muộn hơn, ngày càng lạc hậu và lệ thuộc vào phương Tây, lại bị chiến tranh tàn phá làm cho nền kinh tế suy sụp. - Sau 3 năm theo đuổi chiến tranh, đầu 1917 nền kinh tế quốc dân hoàn toàn kiệt quệ, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đình đốn, nạn đói trầm trọng. *Về xã hội: - Đời sống của nông dân, công nhân, các dân tộc trong đế quốc Nga vô cùng cực khổ. - Phong trào phản đối chiến tranh đòi lật đổ Nga hoàng diễn ra khắp nơi. → Mâu thuẫn giữa mọi tầng lớp nhân dân với chính phủ Nga hoàng càng trở nên gay gắt. → Nước Nga đã tiến sát tới một cuộc cách mạng. 2. Cách mạng Tháng Mười Nga - Hoàn cảnh: sau cách mạng tháng Hai cục diện hai chính quyền song song tồn tại với mục tiêu đường lối chính trị khác nhau: Chính phủ lâm thời (tư sản); Chính phủ Xô Viết (vô sản) → Cục diện chính trị này không thể kéo dài vì hai chính quyền đại diện cho hai giai cấp đối lập trong xã hội không thể cùng song song tồn tại. -Diễn biến: + Đêm 24 - 10 - 1917 khởi nghĩa bắt đầu, các đơn vị cận vệ đỏ đã chiếm được những vị trí then chốt của thủ đô và bao vây cung điện Mùa Đông, nơi ẩn náu cuối cùng của Chính phủ tư sản. + Đêm 25 - 10 (7 - 11) quân khởi nghĩa đã tấn công cung điện Mùa Đông, bắt giữ các bộ trưởng của Chính phủ tư sản. (Vào lúc 00h40' đêm 25 - 10 đại bác của các đơn vị cận vệ đã bắt đầu nả đạn vào cung điện Mùa Đông. Các chiến sĩ cận vệ đỏ từ bốn phía trực tiếp tấn công, nhanh chóng chọc thủng phòng tuyến bên ngoài, xông vào cổng chính của cung điện, toàn bộ 1050 gian phòng lớn nhỏ đều bị lục soát. Đến 1h50' sáng 26 - 10, cánh cửa gian phòng, nơi các Bộ trưởng An-tô-nốp ốp-sen-kô dõng dạc tuyên bố "Nhân danh ủy ban quân sự cách mạng Xô Viết Pêtơrôgrát, tôi tuyên bố Chính phủ tư sản lâm thời đã bị lật đổ".) → Khởi nghĩa Pêtơrôgrát giành thắng lợi. + Sau Pêtơrôgrát là thắng lợi ở Mátxcơva, đầu 1918 cách mạng giành được thắng lợi hoàn toàn trên đất nước Nga rộng lớn. Cách mạng tháng Mười giành thắng lợi, chính quyền đã thuộc về tay nhân dân. -Ý nghĩa lịch sử: + Đối với nước Nga:
  3. • CMTM đã làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và số phận của hàng triệu con người Nga • Mở ra một kỉ nguyên mới: giai cấp công nhân,nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng khỏi mọi ách áp bức, bóc lột đứng lên làm chủ đất nước và vận mệnh của mình. + Đối với thế giới: • Làm thay đổi cục diện thế giới (chủ nghĩa tư bản không còn nữa là hệ thống duy nhất nữa). • Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng thế giới. Phần 3: Những thành tựu văn hóa thời cận đại *Về văn học. - Xuất hiện nhiều nhà văn nhà thơ lớn Coóc-nây, La Phông-ten, Mô-li-e (Pháp). - Nhiều thể loại như bi kịch, hài kịch, truyện ngụ ngôn v.v - Các tác phẩm văn học đã phản ánh toàn diện hiện thực xã hội phương Tây dưới sự thống trị của giai cấp Tư sản. - Các tác phẩm văn học đã lên án, phê phán sâu sắc xã hội phong kiến lỗi thời, xã hội tư bản bóc lột - Các tác phẩm văn học còn thể hiện lòng yêu thương con người, nhất là nhân dân lao động, thể hiện lòng yêu nước, yêu hòa bình và tinh thần nhân đạo sâu sắc. *Về nghệ thuật. - Sự xuất hiện của các nhạc sĩ thiên tài như Bét-to-ven (Đức), Mô-da (Áo). - Các tác phẩm âm nhạc mang đậm tinh thần dân chủ, cách mạng. - Cuối TK XIX các lĩnh vực nghệ thuật như kiến trúc, âm nhạc, điêu khắc rất phát triển. - Nhiều thiên tài xuất hiện như: * Về mĩ thuật: như Van Gốc (Hà Lan), Pi-cat-xô (TBN) v.v *Về âm nhạc: có Trai-cốp-xki (Nga) điển hình của âm nhạc hiện thực. Tác dụng: Phản ánh hiện thực xã hội ở các nước trên thế giới thời kỳ cận đại. Mong ước xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn. *Về tư tưởng - Sự ra đời của trào lưu triết học Ánh sáng có vai trò quan trọng trong cách mạng TS Pháp và sự phát triển của Châu Âu. Các địa biểu như: Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Ruýt-xô v.v - Trào lưu tư tưởng tiến bộ. Dưới sự áp bức của chủ nghĩa tư bản một số nhà tư tưởng tiến bộ mong muốn xây dựng một xã hội tiến bộ không có áp bức, bóc lột. Các đại biểu: Xanh-xi-mông, Phu-ri-ê (Pháp), Ô-oen (Anh).Tư tưởng của các ông không thực hiện được trong điều kiện phát triển của CNTB => CNXH không tưởng. - Triết học Đức và kinh tế chính trị học Anh: Hê-ghen (1770 - 1831) và Phoi-ơ-bác (1804 - 1872) là những nhà triết học nổi tiếng người Đức. - Khoa Kinh tế - chính trị cổ điển phát sinh ở Anh với các đại biểu như AđamXmít (1723 - 1790) và Ri-các- đô (1772 - 1823) mở đầu "lí luận về giá trị lao động" nhưng chỉ mới nhìn thấy mối quan hệ giữa vật và vật chứ chưa thấy mối quan hệ giữa người với người. - Chủ nghĩa xã hội khoa học. Sự phát triển của g/c vô sản, phong trào công nhân => CNXHKH ra đời (Mác - Ănghen). Chủ nghĩa xã hội khoa học kế thừa và phát triển những thành tựu KHTN và XH mà loài người đạt được. Học thuyết của CNXHKH xây dựng trên quan điểm lập trường của giai cấp công nhân.Học thuyết của CNXHKH gồm: Triết học, kinh tế chính trị trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học Phần 4: Những nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại 1. Bốn nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại - Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản - Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế. - Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân. - Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa dẫn tới chiến tranh thế giới: 2. Một số luận điểm cơ bản trong tư tưởng của Mác, Lê-nin, Ăng-ghen về sứ mệnh lịch sử của giai câp công nhân. - Tư tưởng chung: Thấy được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, đứng về phía họ, đấu tranh chống chế độ tư bản, xây dựng xã hội tiến bộ. - Tháng 2 – 1848 tuyên ngôn của Đảng cộng sản được thông qua ở Luân Đôn. *Nội dung:
  4. -Nêu rõ quy luật phát triển của xã hội loài người là sự thắng lợi của CNXH. - Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là "người đào mồ chôn chủ nghĩa tư bản". - Sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản là một tất yếu khách quan. Song để thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử đó, điều quyết định là giai cấp vô sản phải có Đảng lãnh đạo. - Đảng Cộng sản lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, cho nên có khả năng nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật phát triển khách quan của lịch sử. Trên cơ sở đó, Đảng đề ra chiến lược, sách lược cách mạng, tìm ra những con đường, những phương pháp cách mạng sáng tạo để chỉ đạo cụ thể quá trình đấu tranh cách mạng. => Đảng Cộng sản bao gồm những phần tử ưu tú nhất, cách mạng nhất, tiên tiến nhất của giai cấp vô sản, được giác ngộ lí luận chủ nghĩa Mác-Lênin, luôn luôn đứng ở hàng đầu sự nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc. Họ có khả năng tổ chức, động viên, hướng dẫn, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân lao động vào vào cuộc đấu tranh tự giải phóng. Với ý nghĩa đó Đảng là nhân tố quyết định thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp vô sản. I. Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế (1921 - 1925) 1. Chính sách kinh tế mới a) Hoàn cảnh lịch sử - Sau 7 năm chiến tranh liên miên, nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng. - Tình hình chính trị không ổn định. Các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá gây bạo loạn ở nhiều nơi. - Chính sách cộng sản thời chiến đã lạc hậu kìm hãm nền kinh tế, khiến nhân dân bất bình. => Nước Nga Xô viết lâm vào khủng hoảng. - Tháng 3/1921, Đảng Bônsêvích quyết định thực hiện Chính sách Kinh tế mới (NEP) do Lê-nin đề xướng. b) Nội dung của Chính sách kinh tế mới Bao gồm các chính sách chủ yếu về nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp và tiền tệ. * Nông nghiệp: Thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thu thuế lương thực. * Công nghiệp: - Tập trung khôi phục công nghiệp nặng. - Cho phép tư nhân được thuê hoặc xây dựng những xí nghiệp loại nhỏ (dưới 20 công nhân) có sự kiểm soát của Nhà nước. - Khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư, kinh doanh ở Nga. - Nhà nước nắm các ngành kinh tế chủ chốt như công nghiệp, giao thông vận tải, ngân hàng, ngoại thương. - Nhà nước chấn chỉnh việc tổ chức, quản lí sản xuất công nghiệp, phần lớn các xí nghiệp chuyển sang chế độ tự hạch toán kinh tế, cải tiến chế độ tiền lương nhằm nâng cao năng suất lao động. * Thương nghiệp và tiền tệ: - Tư nhân được tự do buôn bán, trao đổi, mở lại các chợ, khôi phục và đẩy mạnh mối liên hệ giữa thành thị và nông thôn. - Năm 1924, Nhà nước phát hành đồng rúp mới thay cho các loại tiền cũ. c) Bản chất, ý nghĩa - Bản chất: là sự chuyển đổi kịp thời từ nền kinh tế do nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt sang nền kinh tế nhiều thành phần, nhưng vẫn đặt dưới sự kiểm soát của nhà nước. - Ý nghĩa: + Với việc thực hiện chính sách kinh tế mới, nhân dân Xô viết đã vượt qua được cuộc khủng hoảng: Kinh tế được phục hồi, chính trị - xã hội dần được ổn định. + Để lại bài học kinh nghiệm đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước. 2. Sự thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết - Tháng 12/1922, Đại hội Xô viết toàn Nga đã tuyên bố thành lập Liên Bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô). - Gồm 4 nước cộng hòa đầu tiên là: Nga, Ukraina, Bêlôruxia và Zakapkazơ (Azecbaijan, Acmênia, Gruzia), đến năm 1940 có thêm 11 nước.
  5. - Năm 1924, sau khi Lê-nin mất, Xta-lin lên thay, tiếp tục lãnh đạo công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước Liên Xô trong những năm 1924 - 1953. TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI ( 1918 – 1939) 1. Sự thiết lập trật tự thế giới theo hệ thống Vecxai Oasin ton a) Sự hình thành - Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919 - 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để kí kết hòa ước, phân chia quyền lợi => Một trật tự thế giới được thiết lập mang tên hệ thống hòa ước Vecxai - Oasinhtơn. b) Hệ quả: - Làm sâu sắc hơn những mâu thuẫn giữa các nước tư bản: + Mâu thuẫn giữa các nước tư bản thắng trận với nhau vì việc phân chia quyền lợi chưa thỏa đáng. + Mâu thuẫn giữa các nước thắng trận với các nước bại trận. => Quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời kì này chỉ mang tính tạm thời, mỏng manh. - Để duy trì trật tự thế giới mới, năm 1920, Hội Quốc Liên được thành lập với sự tham gia của 44 nước. ) Nguyên nhân: - Sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận => “cung” vượt quá “cầu”. b) Phạm vi, quy mô: - Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ Mĩ, trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, sau đó lan sang các ngành kinh tế khác. - Từ Mĩ, cuộc khủng hoảng nhanh chóng lan rộng ra toàn bộ thế giới tư bản. Mục c c) Hậu quả: - Kinh tế suy thoái nghiêm trọng. - Hàng trăm triệu người thất nghiệp, phong trào đấu tranh của người lao động diễn ra sôi nổi. - Chủ nghĩa phát xít xuất hiện, nguy cơ chiến tranh thế giới mới đang đến gần. d) Hướng giải quyết khủng hoảng: * Mĩ - Anh - Pháp: - Tiến hành cải cách kinh tế - xã hội. - Nguyên nhân: có nhiều thuộc địa, thị trường; truyền thống dân chủ tư sản. - Tiêu biểu: “Chính sách mới” của Mĩ. * Đức - Italia - Nhật Bản: - Tiến hành phát xít hóa bộ máy nhà nước. - Nguyên nhân: không có hoặc có ít thuộc địa; thiếu vốn, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ; là những quốc gia có truyền thống quân phiệt hiếu chiến. II. Nước Đức trong những năm 1929-1939 1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề làm kinh tế - chính trị - xã hội, Đức khủng hoảng trầm trọng. + Năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm 47% so với trước khủng hoảng. + Hàng nghìn nhà máy, xí nghiệp phải đóng cửa. + Số người thất nghiệp: hơn 5 triệu người. + Giai cấp tư sản cầm quyền không đủ sức mạnh để duy trì chế độ công hòa tư sản, đưa đất nước vượt qua cuộc khủng hoảng đó. - Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hít- le thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức lên nắm chính quyền. - Đứng đầu Đảng Quốc xã là Hít - le đã: + Công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức. + Công khai chống công sản và phân biệt chủng tộc. + Phát xít hoá bộ máy nhà nước.
  6. + Thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit - le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối. - Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản được quá trình ấy. - Ngày 30/1/1933, Hít-le lên làm Thủ tướng => Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức, mở ra thời kì đen tối của Lịch sử nước Đức. Tổng thống Hin-đen-bua trao quyền thủ tướng cho Hít-le (30/1/1933) 2. Nước Đức trong những năm 1933 - 1939 Trong thời kỳ cầm quyền (1933 - 1939) Hít - le đã thực hiện các chính sách tối phản động về chính trị, xã hội, đối ngoại. *Chính trị - Công khai khủng bố của Đảng phái dân chủ tiến bộ, vu cáo những người cộng sản đốt cháy nhà Quốc hội, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật. - Thủ tiêu nền cộng hòa Viama, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối. - Năm 1934, Tổng thống Hin-đen-bua qua đời. Hít-le tuyên bố hủy bỏ hoàn toàn nền cộng hòa Vaima, thay vào đó là nền “Chuyên chế độc tài khủng bố công khai” mà Hít-le là thủ lĩnh tối cao và xưng là quốc trưởng suốt đời. - Tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung mệnh lệnh, phục vụ nhu cầu quân sự. - Thành lập Tổng hội đồng kinh tế (7/1933), phục hồi công nghiệp, nhất là công nghiệp quân sự, giao thông vận tải, giải quyết thất nghiệp => Nền kinh tế Đức đã thoát khỏi khủng hoảng. Năm 1938, tổng sản lượng công nghiệp của Đức tăng 28% so với giai đoạn trước khủng hoảng và vượt qua một số nước tư bản châu Âu. *Đối ngoại: tăng cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh - Nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động. - Ra lệnh tổng động viên quân dịch (1935), xây dựng nước Đức trở thành một trại lính khổng lồ. - Ký với Nhật Bản “Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản” hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật. Bản. => Mục tiêu: Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới. II. Nước Mĩ trong những năm 1929-1939 1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) ở Mĩ
  7. a) Nguyên nhân: - Sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận, dẫn đến tình trạng “cung” vượt quá “cầu”. b) Phạm vi, quy mô: - Cuộc khủng hoảng bắt đầu trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Ngày 29/10/1929, giá một loại cổ phiếu được cho là đảm bảo nhất sụt giảm tới 80% => hàng triệu người mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời. - Từ lĩnh vực tài chính - ngân hàng, lan sang các ngành kinh tế khác. - Từ Mĩ, cuộc khủng hoảng nhanh chóng lan rộng ra toàn bộ thế giới tư bản. c) Hậu quả: - Ngày 29/10/1929, giá cổ phiếu sụt xuống 80%. Hàng triệu người đã mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời. - Nhà máy đóng cửa, hàng ngàn ngân hàng theo nhau phá sản. - Hàng triệu người thất nghiệp. - Nhà nước không thu được thuế. - Công chức, giáo viên không được trả lương. - Khủng hoảng phá huỷ nghiêm trọng các ngành công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp của nước Mĩ gây nên hậu quả vô cùng nghiêm trọng. + Năm 1932 sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so với 1929). + 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản. + 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp. => Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lan rộng ra toàn nước Mĩ. 2. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven a) Chính sách mới - khôi phục và phát triển kinh tế - Cuối năm 1932, Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới. Tổng thống Ru-dơ-ven - Chính sách mới bao gồm các đạo luật: + Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp. + Đạo luật ngân hàng. + Đạo luật cứu trợ người thất nghiệp. + Đạo luật phục hưng công nghiệp. - Đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc. => Bản chất: tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lí và điều tiết nền kinh tế.
  8. Bức tranh đương thời mô tả Chính sách mới (người khổng lồ tượng trưng cho nhà nước) - Kết quả: + Đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng. + Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, góp phần làm cho nước Mĩ duy trì chế độ dân chủ tư sản. b) Chính sách đối ngoại - Thực hiện chính sách “láng giềng thân thiện” với các nước Mĩ Latinh. + Chấm dứt các cuộc can thiệp vũ trang. + Tiến hành thương lượng và hứa hẹn trao trả độc lập => Mục đích: xoa dịu cuộc đấu tranh chống Mỹ và củng cố vị trí của Mĩ ở khu vực này. - Tháng 11/1933, Ru-dơ-ven chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô. - Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Mĩ, bằng việc thông qua hàng loạt các đạo luật => góp phần khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động., gây ra chiến tranh thế giới thứ hai. => Toàn nước Mỹ u ám sau ngày Thứ ba Đen tối (29/10/1929) khi phố Wall sụp đổ, mở đầu một thập niên người Mỹ vật lộn trong thất nghiệp, nghèo đói và lạm phát. II. Nước Mĩ trong những năm 1929-1939 1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) ở Mĩ a) Nguyên nhân: - Sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận, dẫn đến tình trạng “cung” vượt quá “cầu”. b) Phạm vi, quy mô: - Cuộc khủng hoảng bắt đầu trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Ngày 29/10/1929, giá một loại cổ phiếu được cho là đảm bảo nhất sụt giảm tới 80% => hàng triệu người mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời. - Từ lĩnh vực tài chính - ngân hàng, lan sang các ngành kinh tế khác. - Từ Mĩ, cuộc khủng hoảng nhanh chóng lan rộng ra toàn bộ thế giới tư bản. c) Hậu quả: - Ngày 29/10/1929, giá cổ phiếu sụt xuống 80%. Hàng triệu người đã mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời. - Nhà máy đóng cửa, hàng ngàn ngân hàng theo nhau phá sản. - Hàng triệu người thất nghiệp. - Nhà nước không thu được thuế. - Công chức, giáo viên không được trả lương.
  9. - Khủng hoảng phá huỷ nghiêm trọng các ngành công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp của nước Mĩ gây nên hậu quả vô cùng nghiêm trọng. + Năm 1932 sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so với 1929). + 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản. + 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp. => Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lan rộng ra toàn nước Mĩ. 2. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven a) Chính sách mới - khôi phục và phát triển kinh tế - Cuối năm 1932, Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới. - Chính sách mới bao gồm các đạo luật: + Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp. + Đạo luật ngân hàng. + Đạo luật cứu trợ người thất nghiệp. + Đạo luật phục hưng công nghiệp. - Đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc. => Bản chất: tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lí và điều tiết nền kinh tế. Bức tranh đương thời mô tả Chính sách mới (người khổng lồ tượng trưng cho nhà nước) - Kết quả: + Đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng. + Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, góp phần làm cho nước Mĩ duy trì chế độ dân chủ tư sản. b) Chính s đối ngoại - Thực hiện chính sách “láng giềng thân thiện” với các nước Mĩ Latinh. + Chấm dứt các cuộc can thiệp vũ trang. + Tiến hành thương lượng và hứa hẹn trao trả độc lập => Mục đích: xoa dịu cuộc đấu tranh chống Mỹ và củng cố vị trí của Mĩ ở khu vực này. - Tháng 11/1933, Ru-dơ-ven chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô. - Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Mĩ, bằng việc thông qua hàng loạt các đạo luật => góp phần khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động., gây ra chiến tranh thế giới thứ hai. => Toàn nước Mỹ u ám sau ngày Thứ ba Đen tối (29/10/1929) khi phố Wall sụp đổ, mở đầu một thập niên người Mỹ vật lộn trong thất nghiệp, nghèo đói và lạm phát. Câu 1: Đến giữa thế kỉ XIX, quyền hành thực tế của Nhật Bản nằm trong tay lực lượng chính trị nào? A. Tướng quân Sôgun B. Thiên hoàng C. Võ sĩ Samurai Đáp án: Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là một quốc gia phong kiến. Mặc dù nhà vua được tôn là Thiên hoàng, có địa vị tối cao, song quyền hành thực tế nằm trong tay Sôgun (Tướng quân) ở phủ chúa- Mạc phủ Đáp án cần chọn là: A Câu 2: Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản là một quốc gia A. Phong kiến quân phiệt B. Công nghiệp phát triển C. Phong kiến trì trệ, bảo thủ D. Tư bản chủ nghĩa Đáp án:
  10. Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là một quốc gia phong kiến trì trệ, bảo thủ. Mặc dù nhà vua được tôn là Thiên hoàng, có địa vị tối cao, song quyền hành thực tế nằm trong tay Sôgun (Tướng quân) ở phủ chúa - Mạc phủ. Đáp án cần chọn là: C Câu 3: Đặc điểm nổi bật của xã hội Nhật Bản đến giữa thế kỉ XIX là A. Mâu thuẫn giữa tầng lớp Đaimyô với tầng lớp Samurai phát triển B. Đời sống nhân dân cực khổ, phong trào đảo Mạc diễn ra C. Mâu thuẫn giữa Thiên hoàng với chế độ Mạc phủ phát triển D. Chế độ đẳng cấp vẫn được duy trì Đáp án: Về mặt xã hội, chính quyền Sôgun vẫn duy trì chế độ đẳng cấp. Tầng lớp Đaimyô là những quý tộc phong kiến lớn, quản lí các vùng lãnh địa trong nước, có quyền lực tuyệt đối trong lãnh địa của họ. Tầng lớp Samurai (võ sĩ) thuộc quý tộc hạng trung và nhỏ không cố ruộng đất, chỉ phục vụ cho Đaimyô bằng việc huấn luyện và chỉ huy các đội vũ trang để hưởng bổng lộc. Trong thời gian dài không có chiến tranh, nhiều người rời khỏi lãnh địa, tham giạ hoạt động thương nghiệp, mở xưởng thủ công dần dần tư sản hóa, đấu tranh chống chế độ phong kiến. Đáp án cần chọn là: D Câu 4: Từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868, tầng lớp nào trong xã hội Nhật Bản đã dần tư sản hóa? A. Đaimyô (quý tộc phong kiến lớn) B. Samurai (võ sĩ) C. Địa chủ vừa và nhỏ D. Quý tộc Đáp án: Tầng lớp Samurai (võ sĩ) thuộc giới quý tộc hạng trung và nhỏ, không có ruộng đất, chỉ phục vụ các Đaimyo bằng việc huấn luyện và chỉ huy các đội vũ trang để hưởng bổng lộc. Do một thời gian dài không có chiến tranh, địa vị của Samurai bị suy giảm, lương bổng thất thường, đời sống khó khăn, nhiều người rời khỏi lãnh địa, tham gia hoạt động thương nghiệp, mở xưởng thủ công, dần dần tư sản hóa trở thành lực lượng đấu tranh chống chế độ phong kiến lỗi thời. Đáp án cần chọn là: B Câu 5: Đến giữa TK XIX, Ấn Độ bị biến thành thuộc địa của đế quốc nào? A. Nga. B. Anh. C. Nhật. D. Mĩ. Đáp án: Ấn Độ là một quốc gia rộng lớn, đông dân. Từ đầu thế kỉ XVII, lợi dụng sự suy yếu của Ấn Độ, các nước tư bản phương Tây, chủ yếu là Anh, Pháp đua tranh xâm lược Ấn Độ. Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách cai trị ở Ấn Độ Đáp án cần chọn là: B Câu 6: Xã hội Ấn Độ suy yếu từ đầu thế kỉ XVII là do cuộc tranh giành quyền lực giữa A. Các chúa phong kiến B. Địa chủ và tư sản C. Tư sản và phong kiến D. Phong kiến và nông dân Đáp án: Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu do sự tranh giành quyền lực giữa các chúa phong kiến. Lợi dụng cơ hội này, các nước phương Tây chủ yếu Anh - Pháp đua nhau xâm lược. Đáp án cần chọn là: A Câu 7: Cuối năm 1885, chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập với tên gọi là A. Đảng Quốc dân đại hội (Đảng Quốc đại) B. Đảng Dân chủ C. Quốc dân đảng
  11. D. Đảng Cộng hòa Đáp án: Do sự du nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản đã ra đời và phát triển ở Ấn Độ, nhưng lại bị thực dân Anh kìm hãm. Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân đại hội (gọi tắt là Đảng Quốc đại) - chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập Đáp án cần chọn là: A Câu 8: Đảng Quốc đại ra đời cuối năm 1885 ở Ấn Độ, là chính đảng của A. tư sản trí thức Ấn Độ. B. tầng lớp đại tư sản Ấn Độ. C. giai cấp tư sản Ấn Độ. D. giai cấp công nhân Ấn Độ. Đáp án: Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân đại hội, chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập, đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị. Đáp án cần chọn là: C Câu 9: Tính chất xã hội Trung Quốc đã có sự biến đổi như thế nào sau khi triều đình Mãn Thanh kí với các nước đế quốc Điều ước Tân Sửu (1901)? A. Quân chủ lập hiến B. Thuộc địa, nửa phong kiến C. Nửa thuộc địa, nửa phong kiến D. Phong kiến độc lập Đáp án: Năm 1901, triều đình Mãn Thanh đã kí với các nước đế quốc Điều ước Tân Sửu, theo đó Trung Quốc phải trả một khoản tiền bồi thường chiến tranh và buộc phải để cho các nước đế quốc được quyền đóng quân ở Bắc Kinh. Với Điều ước Tân Sửu, Trung Quốc đã thực sự trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. Đáp án cần chọn là: C Chú ý Trước đó, điều ước Nam Kinh đóng vai trò là mốc mở đầu quá trình biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. Câu 10: Nội dung chính của Điều ước Tân Sửu (1901) là A. Trả lại cho nhà Thanh một số vùng đất và các nước đế quốc được phép chiếm đóng Bắc Kinh B. Nhà Thanh phải trả tiền bồi thường chiến tranh và buộc phải để cho các nước chiếm đóng Bắc Kinh. C. Nhà Thanh phải trả tiền bồi thường chiến tranh và cắt đất cho các nước đế quốc thiết lập các vùng tô giới. D. Nhà Thanh phải trả tiền bồi thường chiến tranh và mở cửa tự do cho người nước ngoài vào Trung Quốc buôn bán. Đáp án: Phong trào Nghĩa Hòa đoàn thất bại, triều đình Mãn Thanh một lần nữa đầu hàng đế quốc, kí Điều ước Tân Sửu (1901). Theo đó, Trung Quốc phải trả một khoản tiền lớn để bồi thường chiến tranh và buộc phải để cho các nước đế quốc được quyền đóng quân ở Bắc Kinh. Đáp án cần chọn là: B Câu 11: Đâu là cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nhất trong lịch sử phong kiến Trung Quốc? A. Khởi nghĩa Thái Bình Thiên quốc B. Khởi nghĩa Hoàng Sào C. Khởi nghĩa Hoàng Cân D. Khởi nghĩa Lục Lâm, Xích Mi Đáp án: Cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nhất trong lịch sử phong kiến Trung Quốc là cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc dưới sự lãnh đạo của Hồng Tú Toàn. Cuộc khởi nghĩa kéo dài suốt 14 năm (1851-1864) Đáp án cần chọn là: A Câu 12: Khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc ở Trung Quốc diễn ra trong bao nhiêu năm? A. 12 năm B. 13 năm