Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Hàn Thuyên 2021-2022 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Hàn Thuyên 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_lan_1_mon_ngu_van_11_truong_thpt_han.pdf
Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Hàn Thuyên 2021-2022 (Có đáp án)
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG KHỐI 11 - LẦN 1 TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN Đề gồm: 02 trang Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề Họ, tên thí sinh: Số báo danh . I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Chim én đi suốt mùa đông Để thấy mùa xuân trong chồi lá Con thuyền vượt qua biển cả đến bến bờ xa vời Con người - suốt cả cuộc đời Tìm chỗ đứng cho mình, để sống Để thấy mình không lạc lõng Một chỗ nhỏ trong biển đời bao la rộng lớn Có là bao - nhỏ xíu Nhưng biển đời bề bộn ồn ào Tìm đúng chỗ của mình thật khó Chỉ một chỗ đứng chân nho nhỏ Nhưng phải đúng của mình Như bến của thuyền, như én với mùa xuân Bởi vì sống chẳng đơn thuần là tồn tại (Nguyễn Quảng Hà, Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản? Câu 2. Anh/chị hãy đặt nhan đề cho văn bản? Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong văn bản? Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến của tác giả nêu ở câu cuối văn bản “ Bởi vì sống chẳng đơn thuần là tồn tại” không? Vì sao?
- II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc Tìm chỗ đứng cho mình trong cuộc đời. Câu 2. (5.0 điểm) “Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. Trong một không khí khói toả như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc toả cay mắt, làm họ dụi mắt lia lịa. Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang đậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quản ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo: - Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu mà tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không? Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở đã, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên luơng cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cả đời lương thiện đi. Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo. Ba người nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau. Ngục quan cảm động, vái người tù một cái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào:“Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân, SGK Ngữ Văn 11, tập một) Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích trên. Qua nhân vật đó, Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm gì về cái Đẹp? Hết . Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH KÌ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG KHỐI TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN 11 LẦN 1 ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM Bài thi: NGỮ VĂN (Đáp án – Thang điểm gồm có 03 trang) Phần Câu/Ý Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1 Thể thơ: tự do 0.5 2 Đặt nhan đề cho văn bản: “Chỗ đứng”, “Tìm chỗ đứng cho mình” 0.5 3 – Biện pháp tu từ so sánh (chỗ đứng phải đúng của mình như bến của 1.0 thuyền, như én với mùa xuân) – Tác dụng: làm cho chỗ đứng của mỗi người trong cuộc đời hiện lên cụ thể, sinh động; tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 4 Học sinh có thể đưa ra ý kiến đồng tình hoặc không đồng tình; hoặc 1.0 vừa đồng tình vừa không đồng tình. Dù chọn ý kiến nào học sinh cũng phải nêu được lý do hợp lí, diễn đạt trôi chảy là đạt điểm tối đa. Gợi ý: -Đồng tình -Lí do: + Kĩ năng cơ bản của con người là sống chứ không chỉ đơn thuần là tồn tại. Tồn tại chỉ giúp ta duy trì trạng thái hàng ngày chứ không giúp ta cảm nhận cuộc sống, không làm đời sống phong phú hay giúp ta cống hiến Do đó sống không chỉ đơn thuần là tồn tại. + Vậy sống thực sự là như thế nào? Đó là phải chấp nhận thay đổi, đối mặt với khó khăn, thử thách; vượt qua chính mình để có được những điều ý nghĩa II Làm văn 7.0 1 Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2.0 (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc Tìm chỗ đứng cho mình trong cuộc đời. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 0.25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25 Ý nghĩa của việc Tìm chỗ đứng cho mình trong cuộc đời. c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn theo hướng sau: 1.0 - Giải thích: “Chỗ đứng” là vị trí, vai trò, địa vị của một con người trong gia đình, xã hội hoặc trong một tổ chức, một phạm vi nào đó. - Bàn luận (Ý nghĩa của việc Tìm chỗ đứng cho mình trong cuộc đời):
- + Để khẳng định giá trị của bản thân ( tài năng, nhân cách, đạo đức ) + Để sống có trách nhiệm, có ích cho bản thân, gia đình, cộng đồng + Để được sống một đời sống thực sự có ý nghĩa, không phải là sự tồn tại tầm thường, vô vị - Phê phán những người thụ động, cam chịu, không biết tự tìm chỗ đứng hoặc là những người bất chấp tất cả để có chỗ đứng - Bài học nhận thức và hành động d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0.25 câu. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0.25 vấn đề nghị luận. 2 Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích trên. 5.0 Qua nhân vật đó, Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm gì về cái Đẹp? a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết 0.25 bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật 0.5 Huấn Cao trong đoạn trích trên. Qua nhân vật đó, Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm gì về cái Đẹp? c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh có thể 3.5 triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm (0.5 điểm) 2. Cảm nhận về nhân vật Huấn Cao qua đoạn trích (2.0 điểm) * Giới thiệu khái quát về nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù”: - Huấn Cao là nhân vật trung tâm của thiên truyện - Huấn Cao xuất hiện trong truyện với nhiều tư cách. Từ phương diện triều đình phong kiến: Huấn Cao là kẻ tạo phản; nhưng trong quan niệm của người dân đói khổ: Huấn Cao là người anh hùng chống áp bức, bất công. Khi bị bắt vào nhà giam: Huấn Cao vừa hiện diện với tư cách của một người tử tù, lại vừa là người nghệ sĩ sáng tạo ra cái Đẹp. * Nhân vật Huấn Cao qua đoạn trích: - Nhân vật Huấn Cao được khắc họa trong một hoàn cảnh đặc biệt: (Không gian thời gian một tử tù, một con người bất hạnh đang sống những giờ phút cuối đời) - Nhân vật Huấn Cao được khắc họa gắn với hành động sáng tạo: viết chữ. Từ đó nhân vật hiện lên với nhiều phẩm chất tốt đẹp: + Một người nghệ sĩ với tài hoa viết chữ: từng con chữ vuông vắn hiện ra trên vuông lụa trắng, thể hiện hoài bão tung hoành của một đời người. Đó là một tác phẩm nghệ thuật ngời sáng dưới ánh sáng của ngọn đuốc. Đó là báu vật mà Huấn Cao tặng cho tri kỉ.
- + Một người anh hùng với khí phách hào hùng (tư thế hiên ngang, phong thái ung dung dù đang bị giam cầm: Người nghệ sĩ trổ tài viết chữ trong khi “cổ đeo gông, chân vướng xiềng”, bị cầm tù, đày đọa về thể xác. Nhưng dường như ông tự do về tinh thần, say mê sáng tạo) + Một con người với thiên lương trong sáng (thái độ trân trọng và lời khuyên chân thành với quản ngục, giữ vững khí tiết mọi hoàn cảnh ) * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Ngôn ngữ trang trọng, cổ kính thể hiện qua nhiều từ cổ, cách xưng hô - Sự đối lập giữa cảnh vật, đồ vật, màu sắc âm thanh - Từng câu, từng chữ đều trang trọng, góc cạnh như chạm, như khắc, đầy chất tạo hình, nhịp văn chậm rãi, không khí thiêng liêng, bi tráng. 3. Quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân qua nhân vật Huấn Cao (0.5 điểm) - Cái Đẹp chiến thắng cái ác - Cái Đẹp có sức mạnh chinh phục và cảm hóa - Cái Đẹp là bất tử dù người sáng tạo ra cái đẹp có cuộc đời ngắn ngủi: Huấn Cao sẽ bị chém đầu nhưng những dòng chữ ông để lại sẽ luôn nhắc nhở về ông, sẽ luôn được gìn giữ như một báu vật. 4. Đánh giá chung (0.5 điểm) - Đoạn trích đã khắc họa vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao, thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuân - Vẻ đẹp đó đã góp phần làm nên “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”, thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc của câu chuyện. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. e. Sáng tạo: 0.5 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận (Thí sinh biết vận dụng kiến thức lí luận văn học trong quá trình phân tích đánh giá; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. + Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. + Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10.0

