Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Lý Thường Kiệt 2020-2021 (Có đáp án)

doc 9 trang Phương Quỳnh 03/10/2025 230
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Lý Thường Kiệt 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_khao_sat_chat_luong_lan_1_mon_ngu_van_11_truong_thpt_ly_t.doc

Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Lý Thường Kiệt 2020-2021 (Có đáp án)

  1. SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1 TRƯỜNG THPT LÝ THƯỜNG KIỆT NĂM HỌC 2020 -2021 MÔN: NGỮ VĂN 11. Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: 2.10.1971 Nhiều lúc mình không ngờ nổi rằng mình đã đến đây. Không ngờ rằng trên mũ là một ngôi sao. Trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc đời bộ đội đến với mình tự nhiên quá, bình thản quá, và cũng đột ngột quá. Thế là thế nào? Cách đây ít lâu mình còn là sinh viên. Bây giờ thì xa vời lắm rồi những ngày cắp sách lên giảng đường, nghe thầy Đường, thầy Đạo Không biết bao giờ mình sẽ trở lại những ngày như thế. Hay chẳng còn bao giờ nữa! Có thể lắm. Mình đã lớn rồi. Học bao lâu, mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì đâu? Chỉ còm cõi vì trang sách, gầy xác đi vì mộng mị hão huyền. 28 ngày trong quân ngũ, mình hiểu được nhiều điều có ích. Sống được nhiều ngày có ý nghĩa. Dọc đường hành quân, có dịp xem lại lòng mình, soát lại lòng mình. Mình bắt đầu sống có trách nhiệm từ đâu, từ lúc nào? Có lẽ từ 9.3.71 tháng 3 của hoa nhãn ban trưa, của hoa sấu, hoa bằng lăng nước. Trên mũ là ngôi sao. Ta lặng ngắm ngôi sao, như hồi nào ta chỉ cho bạn: Kia là ngôi sao Hôm yêu dấu Nhưng khác hơn một chút. Bây giờ, ta đọc trong ngôi sao ấy, ánh lửa cầu vồng của trận công đồn, màu đỏ của lửa, của máu Ta như thấy trong màu kì diệu ấy có cả hồng cầu của trái tim ta. (Trích Mãi mãi tuổi hai mươi, nhật kí của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích trên? (0,5 điểm) Câu 2: Nhìn những ngôi sao trên mũ, tác giả đọc được những gì? (0,5 điểm) Câu 3: Theo anh/chị, tại sao tác giả viết: “Học bao lâu, mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì đâu?”?(1,0 điểm) Câu 4: Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất với anh/chị? Vì sao? (1,0 điểm)
  2. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ đoạn nhật kí của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của tuổi trẻ ngày nay với việc bảo vệ Tổ quốc. Câu 2 ( 5,0 điểm) Anh, chị hãy phân tích bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo, Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo. Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Tựa gối buông cần lâu chẳng được, Cá đâu đớp động dưới chân bèo. ( Thơ văn Nguyễn Khuyến,NXB Văn học, Hà Nội, 1971) Hết (Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm).
  3. MA TRẬN ĐỀ THI KHẢO SÁT NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn -lớp 11 I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Đánh giá năng lực đọc - hiểu văn bản trong và ngoài chương trình. - Đánh giá chuẩn kiến thức kĩ năng viết bài làm văn nghị luận văn học trong chương trình Ngữ văn 11. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA - Hình thức kiểm tra tự luận. - Thời gian làm bài: 120 phút. III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng Cộng cao Chủ đề I. Đọc hiểu - Chỉ ra - Nêu cách hiểu Rút ra thông phong cách của bản thân về điệp có ý nghĩa ngôn ngữ câu nói trong văn nhất đối với anh của văn bản bản (chị) - Tìm chi tiết trong văn bản. Số ý, số C1,2 C3 C4 4 câu câu Số điểm 1.0 1.0 1.0 3.0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 30% II. Làm văn Câu 1: - Giải thích - Phân tích Bình luận - Bài học NLXH và chứng minh - Ý nghĩa các từ Câu 2: - Tác giả ngữ và hình ảnh - Nghệ thuật của -Đánh giá
  4. NLVH -Xuất xứ tác tác phẩm. - Liên hệ phẩm -Vẻ đẹp bức tranh mùa thu. - Nỗi lòng của nhà thơ. Số ý, số Ý 1,2,3 Ý 2,3 Ý 2,3 Ý 4 2 câu câu Số điểm 4.0 1.0 1.0 1.0 7.0 Tỉ lệ 40% 10% 10% 10% 70% Tổng số 4 3 3 2 5 câu câu Tổng số 5.0 2.0 2.0 1.0 10.0 điểm Tỉ lệ 50% 20% 20% 10% 100%
  5. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT LÝ THƯỜNG KIỆT ĐỀ THI KHẢO SÁT NĂM 2020-2021 Môn: Ngữ văn - lớp 11 1. Yêu cầu về kĩ năng: Phần I:Đọc hiểu (3 điểm): - Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản - Trình bày ngắn gọn, mạch lạc. - Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Thí sinh cần có những kiến thức về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập đoạn văn. Rút ra bài học có ý nghĩa nhất sau khi đọc hiểu văn bản. - Có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng đoạn văn cần mạch lạc, chặt chẽ, có lập luận và dẫn chứng phù hợp. - Một đoạn văn tốt cần được xây dựng trên những suy nghĩ, cảm xúc đúng đắn, hướng thiện, tiến bộ và nhân văn. Phần II: Câu 1:Nghị luận xã hội (2 điểm) Học sinh biết làm đề nghị luận xã hội Thấy được trách nhiệm của tuổi trẻ ngày nay với việc bảo vệ Tổ quốc. Câu 2:Nghị luận văn học (5 điểm) - HS biết làm bài nghị luận văn học qua việc phân tích bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến. - Có kĩ năng tạo lập văn bản, khả năng cảm thụ văn chương. - Vận dụng tốt các thao tác lập luận phân tích, so sánh Bài viết chặt chẽ, không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Khuyến khích bài viết sáng tạo, có cảm xúc. 2. Yêu cầu về kiến thức: Phần Câu Nội dung Điểm Phần I: 1 - Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. 0,5 Đọc hiểu 2 - Nhìn ngôi sao trên mũ, tác giả thấy: 0,5
  6. + Ánh lửa cầu vồng. + Màu đỏ của lửa, của máu. + Hồng cầu của trái tim. 3 - Tác giả viết: Học bao lâu, mà đã làm được gì đâu, đã sống 1,0 được gì đâu? vì: + Việc học chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào cuộc sống. + Sự sống không phải chỉ biết cho cá nhân mình. + Khi Tổ quốc lên tiếng gọi tuổi trẻ sẵn sàng xếp bút nghiên lên đường vì Tổ quốc 4 -Nêu 1 thông điệp có ý nghĩa: 0,5 HS có thể rút ra được 1 thông điệp khác có ý nghĩa vẫn cho điểm tối đa. Gợi ý: +Tuổi trẻ cần học tập và rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. +Tuổi trẻ xây dựng lí tưởng sống cao đẹp, ý chí tự tôn tự cường dân tộc 0,5 -Lí giải hợp lí. Phần II Câu 1: *Giải thích: 0.25 NLXH - Tuổi trẻ: Độ tuổi thanh niên, thiếu niên. - Trách nhiệm: Phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm làm tròn, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả. => Tuổi trẻ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc. * Phân tích – chứng minh: 1.0 - Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của tuổi trẻ trong thời đại ngày nay được biểu hiện ở những khía cạnh: + Thực hiện nghiêm túc luật nghĩa vụ quân sự, góp phần xây dựng quân đội vững mạnh; sẵn sàng lên đường khi Tổ
  7. quốc gọi + Bảo vệ Tổ quốc bằng việc không ngừng học tập, trau dồi tri thức hiểu biết, góp sức mình xây dựng đất nước, làm cho đất nước ngày càng vững mạnh + Bảo vệ Tổ quốc bằng cách chống lại những luận điệu xuyên tạc, những âm mưu và hành động thù địch chống phá Đảng và Nhà nước của kẻ thù, gây mất lòng tin với Đảng và đoàn kết dân tộc. + Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ tinh hoa văn hoá truyền thống của dân tộc. Đồng thời tiếp thu chọn lọc những giá trị văn hoá hiện đại của nước ngoài. + Bảo vệ Tổ quốc bằng cách xây dựng lí tưởng sống cá nhân cao đẹp kết hợp chặt chẽ với quyền lợi của Tổ quốc, của dân tộc ( Lưu ý: HS cần đưa dẫn chứng để chứng minh) 0.5 *Bình luận - Tuổi trẻ hôm nay được sinh ra và trưởng thành trong bối cảnh đất nước được hòa bình. Tuổi trẻ hôm nay được sống, học tập và hưởng thụ những thành quả mà biết bao thế hệ cha ông đã đổi lấy bằng xương máu và trí tuệ.Vì thế, mỗi thanh niên - những người chủ tương lai của đất nước cần biết quý trọng tuổi trẻ, phải sống và cống hiến hết mình vì Tổ quốc Việt Nam thân yêu. - Phê phán những thái độ, hành vi ích kỉ cá nhân, đặt quyền lợi cá nhân hơn trách nhiệm với Tổ quốc *Bài học nhận thức và hành động: 0.25 - Tuổi trẻ xây dựng lí tưởng sống cao đẹp, ý chí tự tôn tự cường dân tộc - Tuổi trẻ không ngừng học tập, rèn luyện thể chất Phần II Câu 2: 1. MB 0.5 NLVH -Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: Nguyễn Khuyến được
  8. mệnh danh là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Câu cá mùa thu (Thu điếu) là bài thơ tiêu biểu của Nguyễn Khuyến được rút ra từ chùm thơ thu gồm 3 bài: Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm. -Bài thơ là bức tranh cảnh sắc mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời thế. 2.TB 4.0 a. Nội dung * Vẻ đẹp bức tranh mùa thu 2.0 -Bài thơ là một bức tranh thu với những nét rất đặc trưng cho mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ. Bức tranh phong cảnh rất đẹp với một không gian trong trẻo, xinh xắn và tĩnh lặng. Cảnh nền là một màu xanh mát của mặt ao với một chút sóng gợn lăn tăn, chiếc thuyền câu nhỏ bé, chiếc lá vàng “ khẽ đưa vèo”, tầng mây lơ lửng, bầu trời xanh ngắt. -Không gian rộng, sâu đối lập với mặt ao hẹp, gợn sóng nhẹ và hiu hắt gió, lại cộng thêm với “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo” tạo cho không gian một cảm giác hiu quạnh. Cảnh làng quê trong trẻo nhưng phảng phất nỗi buồn. * Tâm trạng của nhân vật trữ tình. - Nhân vật trữ tình xuất hiện trong tư thế người câu cá 1.0 nhưng lại chẳng có vẻ gì là đang chú ý đến việc câu cá. Chỉ đến khi “Cá đâu đớp động dưới chân bèo" mới chợt bừng tỉnh. -Nhân vật trữ tình xuất hiện trong bài thơ dường như có rất nhiều tâm sự: +Tình yêu quê hương tha thiết. Phải yêu lắm quê hương làng cảnh quê mình mới có thể vẽ nên một bức tranh quê đẹp, thanh sơ và trong trẻo đến như vậy. -Nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng
  9. tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến. b. Nghệ thuật - Bài thơ chữ Nôm, theo thể Thất ngôn bát cú Đường luật. - Ngôn ngữ giản dị, tinh tế, giàu sức gợi cảm. - Cách sử dụng từ láy, vần eo(tử vận) thần tình. 3.KB 1.0 -Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ Nguyễn Khuyến. Đó là một nhà thơ, một con người bình dị, gắn bó và yêu quê hương tha thiết. -Liên hệ 0.5 Chú ý: - Giáo viên linh hoạt trong cách cho điểm. Học sinh có thể phân tích theo nhiều cách khác nhau. Dù theo cách nào cũng cần làm nổi bật được vẻ đẹp bức tranh mùa thu và tâm trạng của nhân vật trữ tình. - Khuyến khích sự sáng tạo và những phát hiện mới mẻ. - Điểm của toàn bài làm tròn tới 0,5 điểm. Biểu điểm: - Điểm 9-10: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, văn giàu cảm xúc và có sự sáng tạo. - Điểm 7-8: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, văn giàu cảm xúc, còn mắc một số lỗi diễn đạt, trình bày. - Điểm 4- 5-6: Trình bày được nửa số ý, còn mắc một số lỗi diễn đạt và trình bày. - Điểm 1-2-3: Không hiểu yêu cầu của đề, ý sơ sài, diễn đạt yếu.