Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2021-2022 (Có đáp án)

docx 6 trang Phương Quỳnh 20/09/2025 310
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_khao_sat_chat_luong_lan_1_mon_ngu_van_11_truong_thpt_thua.docx

Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2021-2022 (Có đáp án)

  1. SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1 TRƯỜNG THPT THUẬNTHÀNH I NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn: Ngữ văn – Lớp 11 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi : “Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng ta học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào. Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chíp vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường ” (Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, vì sao chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu văn sau: Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chíp vào máy tính ? Câu 4 . Anh chị có đồng tình với ý kiến : Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường ? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1( 2.0 điểm ) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc- hiểu, Anh/ Chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ)trình bày suy nghĩ của bản thân về ý của việc “ theo đuổi ước mơ” đối với mỗi người . Câu 2 ( 5.0 điểm ) Phân tích diễn biến tâm trạng đợi tàu của nhân vật Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam. Từ đó, nhận xét tấm lòng của nhà văn đối với những con người nhỏ bé trong xã hội cũ. HẾT
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT MÔN: NGỮ VĂN 11 NĂM HỌC: 2021 - 2022 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ Phương thức nghị luận 0,75 2 Theo tác giả, chúng ta “ không vì thèm khát vị thế cao sang này mà 0,75 rẻ rúng công việc bình thường khác” Vì mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án; 0,75 điểm. - Học sinh trả lời sai : 0 điểm 3 - Học sinh có thể chỉ ra được một trong các biện pháp tu từ sau : 1,0 + Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc : Nếu tất cả đều là thì ai sẽ + Liệt kê : doanh nhân thành đạt,bác sĩ nổi tiếng,nhà khoa học quét rác trên đường phố, dọn vệ sinh trong bệnh viện,tưới nước những luống hoa + Câu hỏi tu từ - Hiệu quả: + Nhấn mạnh mỗi người có một nhiệm vụ, một vai trò khác nhau trong xã hội và tất cả đều đáng trân trọng vì đều góp phần giúp ích cho cuộc sống, xây dựng xã hội. + Tạo giọng điệu khẳng định, tăng sức thuyết phục trong bàn luận và tạo sự liên kết câu trong đoạn văn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra và nêu rõ được một biện pháp tu từ: 0,5 điểm - Học sinh nêu được 2 tác dụng của biện pháp tu từ: 0,5 điểm - Học sinh chỉ nêu được một tác dụng của biện pháp tu từ: 0,25 điểm 4 Học sinh có thể lựa chọn theo cách riêng và có cách lí giải hợp lí, thuyết phục. - Học sinh có thể trình bày theo gợi ý sau: Đồng ý với quan điểm của tác giả. Vì: + Cuộc sống luôn vận động và phát triển đòi hỏi con người phải có ý 0,25 0,25 thức sống tích cực (sống có mục đích, lí tưởng, ), cố găng, vươn lên từng ngày. + Phải quyết tâm, tâm huyết với nghề mình đã chọn, nỗ lực không ngừng để đạt được thành quả cao nhất, đạt đến đỉnh cao của nghề. + Vươn lên trong cuộc sống để khẳng định giá trị bản thân, hoàn
  3. thành vai trò trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7.0 1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về vấn đề : Ý nghĩa của việc theo 2.0 đuổi ước mơ đối với mỗi người a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Ý nghĩa của việc theo đuổi ước mơ đối với mỗi người c. Triển khai vấn để nghị luận 0,75 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ về hành trình theo đuổi ước mơ của mỗi người để thành công. Có thể theo hướng sau: - Ước mơ là những gì còn người mong muốn có được trong tương lai và mong muốn nó thành hiện thực - Ý nghĩa của việc theo đuổi ước mơ : + Ước mơ nó khiến cho cuộc sống chúng ta có màu sắc hơn, ước mơ nó giúp cho ta có động lực cố gắng để thực hiện. + Ước mơ là tiền đề để con người ta cố gắng và vạch ra con đường đúng đắn dẫn đến sự thành công. ( lấy dẫn chứng về những tấm gương dám ước mơ, dám thực hiện và họ đã thành công, có thể kết hợp với ca dao tục ngữ.) - Khẳng định tầm quan trọng của ước mơ và sự cần thiết của chúng trong cuộc sống của con người. - Rút ra bài học cho bản thân. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) - Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm
  4. cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm 2 Phân tích diễn biến tâm trạng đợi tàu của nhân vật Liên trong 5,0 truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam. Từ đó, nhận xét tấm lòng của nhà văn đối với những con người nhỏ bé trong xã hội cũ. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Diễn biến tâm trạng đợi tàu của nhân vật Liên; nhận xét tấm lòng của nhà văn đối với những con người nhỏ bé trong xã hội cũ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Thach Lam (0,25 điểm), tác phẩm 0,5 Hai đứa trẻ và nhân vật Liên (0,25 điểm). * Khái quát tâm trạng nhân vật Liên trước cảnh đợi tàu ( 0,25 2,25 điểm ) - Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen, lòng buồn man mác.- Liên thấy động lòng thương những đứa trẻ nhà nghèo - Tinh ý nhận ra hương vị quen thuộc – mùi riêng của đất của quê hương⇒Tâm hồn nhạy cảm * Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Liên khi chờ tàu ( 2 điểm ) Trước khi tàu đến ( 0,5 điểm ) - Liên cùng em trai dù đã rất buồn ngủ nhưng vẫn cố thức để đợi tàu bởi: + Cô được mẹ dặn chờ tàu đến để bán hàng + Nhưng Liên không mong chờ ai đến nữa + Cô thức vì muốn được nhìn thấy chuyến tàu như một hoạt động cuối cùng của đêm khuya + Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu + Liên chăm chú để ý từng đèn ghi, ngọn lửa xanh biếc -Tiếng Liên gọi em một cách cuống quýt, giục giã như thể nếu chậm một chút sẽ mất đi điều gì đó quý giá ⇒Niềm háo hức, mong ngóng chuyến tàu đêm như mong ngóng một điều gì đó tươi sáng hơn cho cuộc sống vốn tẻ nhạt thường ngày Khi tàu đến ( 0,5 điểm ) - Liên dắt em đứng dậy để nhìn đoàn xe vượt qua - Dù chỉ trong chốc lát, Liên cũng thấy “những toa hạng trên sang trọng lố nhố người, đồng và kền lấp lánh” ⇒ Liên thấy một thế giới khác với cuộc sống thường ngày của chị
  5. - Đứng lặng ngắm đoàn tàu đi qua, Liên không trả lời cau hỏi của em, trong tâm hồn cô cơn xúc động vẫn chưa lắng xuống - Liên mơ tưởng về Hà Nội, một Hà Nội sáng rực và xa xăm, một Hn đẹp, giàu sang và sung sướng Sự hồi tưởng ấy càng khiến Liên thêm tiếc nuối và ngán ngẩm cho cuộc sống hiện tại. ⇒Tâm trạng xúc động, vui sướng, hạnh phúc, mơ mộng Khi tàu đi ( 0,5 điểm ) - Như bao con người khác, Liên cũng “mong đợi một cái gì đó tươi sáng cho cuộc sống hằng ngày” - Khi tàu đi qua, Liên trở về với tâm trạng buồn như cuộc sống thường ngày nơi phố huyện - Con tàu như niềm vui lóe lên trong chốc lát làm con người mơ tưởng rồi lại chìm vào trong bóng đen dày đặc - Tất cả chìm trong màn đêm với ngọn đèn tù mù chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ đi vào giấc ngủ chập chờn của Liên ⇒ Tâm trạng nuối tiếc, niềm suy tư thao thức về cuộc sống hằng ngày nơi phố huyện nghèo - Khái quát những nét đặc sắc nghệ thuật khắc họa tâm trạng nhân vật Liên khi chờ tàu ( 0,25 điểm ) -Cảm nhận vầ nhân vật Liên, người duy nhất trong tác phẩm ý thức được đầy đủ và sâu sắc nhất cuộc sống tù đọng của mình (0,25 điểm ) Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích được đầy đủ nội dung: 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,25 điểm - 1,5 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm – 0,5 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm * Nhận xét tấm lòng của nhà văn : 0,75 + Xót thương cho những người nghèo sống trong phố huyện. + Cảm thương cho cuộc sống quẩn quanh tù túng tẻ nhạt của những con người nơi đây. + Trân trọng những ước mơ của người dân nghèo về một cuộc sống tốt đẹp hơn đặc biệt là ước mơ của Liên về “ một thế giới khác “ nhiều ánh sáng hơn. + Thức tỉnh những con người nơi phố huyện nghèo hướng tới một cuộc sống mới tốt đẹp hơn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nhận xét được đầy đủ nội dung: 0,75 điểm. - Học sinh nhận xét chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 0,5 điểm. - Học sinh nhận xét chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết cách so sánh với các tác phẩm văn học
  6. khác để làm nổi bật nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ; biết cách liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm TỔNG ĐIỂM 10,0 Hết