Đề khảo sát chất lượng (Lần 2) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)

docx 9 trang Phương Quỳnh 27/07/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 2) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_khao_sat_chat_luong_lan_2_mon_ngu_van_11_truong_thpt_nguy.docx

Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 2) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)

  1. SỞ GD - ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN II TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO NĂM HỌC 2020 - 2021 (Đề thi gồm 02 trang) MÔN: Ngữ văn 11 Thời gian làm bài: 120 phút I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây: 19.5.1970 [ ]Mẹ của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ thấm nặng yêu thương, như những dòng máu chảy về trái tim khao khát nhớ thương của con. Ôi! Có ai hiểu lòng con ao ước được về sống giữa gia đình, dù chỉ là giây lát đến mức nào không? Con vẫn hiểu điều đó từ lúc bước chân lên chiếc ô tô đưa con vào con đường bom đạn. Nhưng con vẫn ra đi vì lí tưởng. Ba năm qua, trên từng chặng đường con bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của chiến trường, bao giờ cũng có một âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm lượng cao hơn tất cả mọi đạn bom sấm sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của miền Bắc yêu thương, của mẹ, của ba, của em, của tất cả. Từ hàng lim xào xạc bên đường Đại La, từ tiếng sóng sông Hồng dào dạt vỗ đến cả âm thanh hỗn tạp của cuộc sống Thủ đô vẫn vang vọng trong con không một phút nào nguôi cả. Biết bao lần trong giấc mơ con trở về với Hà Nội, con trở về giữa vòng tay êm ấm của ba má, trong tiếng cười reo trong trẻo của các em và trong ánh sáng chan hoà của Hà Nội. Xa nhà ba năm, năm năm hay bao lâu đi nữa chắc rằng cũng không có gì khác trong tình nhớ thương của con. Ai đâu có thể vì tiền tài danh vọng mà ra đi, còn con ngoài Đảng chắc không thế ai làm con xa với gia đình. Con vẫn là một chiến sĩ trong cuộc chiến đấu này. Địch càn lên súng nổ rầm rầm con vẫn cười, bình tĩnh đi ra công sự. Địch tập kích vào căn cứ, vừa chạy địch, có đêm phải ngủ rừng con cũng vẫn cười, nụ cười vẫn nở ngay cả khi tàu ro và HU1A quăng rocket xuống ngay trên đầu mình Vậy mà khi nghĩ đến gia đình, đến những người thân yêu trên cả hai miền, lòng con xao xuyến xót xa và cũng có những lúc từng giọt nước mắt của con. Phải chăng trái tim con mang trong lửa đạn mà vẫn còn mềm yếu? Con người cách mạng như vậy đã được chưa? Con nhớ lời của Lênin “người cách mạng là người có trái tim giàu tình cảm nhất” và con đã làm như vậy. (Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã kể lại mấy vấn đề chính? Đó là những vấn đề nào? Câu 3. Nhân vật “người con” trong đoạn trích mang trong mình những phẩm chất nào? Câu 4. Anh/chị nhận được thông điệp gì sau khi đọc đoạn trích trên? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Từ đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về phương châm: Hãy sống vì lí tưởng của mình. Câu 2. (5.0 điểm) 1
  2. Cảm nhận của anh chị về đoạn văn sau: “Tiếng trống thu không trên cái chợ của huyện nhỏ; từng tiếng một vang xa để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như những hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị. Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn. [ ] Chợ họp giữa phố vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này. Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi, họ còn đứng nói chuyện với nhau ít câu nữa. Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, hay bất cứ cái gì có thể dùng được của các người bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó.” (Trích Hai đứa trẻ của Thạch Lam – SGK Ngữ Văn 11 trang 95-96 NXBGD 2016) HẾT Thí sinh không được sử dụng bất cứ tài liệu gì . Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm 2
  3. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KHẢO SÁT Kiến thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Cộng Mức độ I. Đọc hiểu - Nội dung: - Nội dung: - Nội dung: Trích dẫn một Chỉ ra được Nêu được + HS cần chỉ ra đoạn Văn bản phong cách những vấn đề được những ngoài sách giáo ngôn ngữ chính đặt ra phẩm chất của khoa. chính của trong đoạn nhân vật văn bản. văn. “người con”. + Những thông điệp rút ra từ sau đoạn trích. Số câu: 1 1 2 4 Câu Số điểm: 0.5 điểm 0.5 điểm 2.0 điểm 3.0 Tỉ lệ: 5% 5% 20% điểm 30% II. Làm văn - Xác định - Bố cục một - Vận dụng Nghị luận xã hội được vấn đề đoạn văn hoàn nhuần nghị luận: chỉnh. nhuyễn, sáng Vai trò của tạo kiến thức. lối sống có - Kĩ năng để lí tưởng. viết đoạn văn nghị luận. Số câu: 1 câu Số điểm: 0.25điểm 0.25 điểm 1.5 điểm 2.0 Tỉ lệ: 2.5% 2.5% 15% điểm 20% Nghị luận văn - Giới thiệu - Xác định - Tạo lập được - Chỉ ra học tác giả được vấn đề bố cục văn bản được nét đặc Thạch Lam, cần nghị luận: nghị luận, lập sắc trong tác phẩm Cảm nhận về luận chặt chẽ, truyện ngắn Hai đứa trẻ, đoạn trích: cách trình bày của Thạch vị trí đoạn Bức tranh phố trong quá trình Lam. diễn đạt, phân 3
  4. Kiến thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Cộng Mức độ văn huyện vào lúc tích. chiều muộn. Số câu: 1 câu Số điểm: 0.5 điểm 2.5 điểm 1.0 điểm 1.0 điểm 5.0 Tỉ lệ: 5% 25% 10% 10% điểm 50% 4
  5. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT ĐỀ KHẢO SÁT HỌC KÌ 1 (Hướng dẫn chấm có 05 trang) Môn thi: Ngữ văn 11 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) PHẦN CÂU NỘI DUNG Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Chỉ ra được phong cách ngôn ngữ chính: Sinh hoạt 0.5 2 - Tác giả kể về hai vấn đề chính 0.5 - Đó là các vấn đề sau: + Nỗi nhớ về gia đình, nhớ về Hà Nội và những cánh vật thân thương ở quê nhà. + Kể lại cuộc chiến đấu anh dũng và những cung bậc cảm xúc không thể nào quên mà chị đã trải qua. 3 Nhân vật trong đoạn trích là một cô gái quả cảm, vì tiếng gọi 1.0 của Tổ quốc mà đứng lên chiến đấu. Cô mang trong mình những phẩm chất sau: - Là một người nặng lòng với gia đình, với quê hương. Chị luôn nghĩ về quê nhà, về những điều thân thương nhất: bao giờ cũng có một âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm lượng cao hơn tất cả mọi đạn bom sấm sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của miền Bắc yêu thương, của mẹ, của ba, của em, của tất cả. - Là một chiến sĩ gan dạ dũng cảm, sẵn sàng lao vào những nơi nguy hiểm để thực hiện nhiệm vụ được giao với tinh thần lạc quan đáng quý: Địch tập kích vào căn cứ, vừa chạy địch, có đêm phải ngủ rừng con cũng vẫn cười, nụ cười vẫn nở ngay cả khi tàu ro và HU1A quăng rocket xuống ngay trên đầu mình Học sinh chú ý khi trả lời câu hỏi này, học sinh cần chỉ ra những dẫn chứng có trong đoạn trích dể làm sáng tỏ ý kiến của mình. Tránh trả lời một cách chung chung, không có căn cứ. 4 Học sinh trả lời theo ý hiểu của mình, dưới đây là một số thông 1.0 điệp học sinh có thể rút ra: - Dù đi đâu xa xôi thì tình cảm gia đình, quê hương vẫn là những tình cảm cao đẹp nhất mà mỗi người cần giữ, cần có trong lòng mình. - Trong hoàn cảnh nào, con người cũng cần giữ vững lòng gan dạ, dũng cảm, lạc quan để vững vàng vượt qua những khó khăn thử thách đó. - Học sinh có thể lựa chọn một trong số những thông điệp trên và khẳng định đó là thông điệp mà học sinh cảm thấy ấn tượng nhất. II LÀM VĂN 7.0 5
  6. PHẦN CÂU NỘI DUNG Điểm 1 Từ đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2.0 (khoảng 200 chữ) bàn về phương châm: Hãy sống vì lí tưởng của mình. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25 Khẳng định vai trò của lối sống có lí tưởng, sống có mục đích trong đời sống mỗi con người. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp được triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vai trò của lối sống có lí tưởng, sống có mục đích trong đời sống mỗi con người. Có thể theo hướng sau: - Giải thích: Lí tưởng sống là mục đích tốt đẹp mà mỗi con người muốn hướng tới, là lí do, mục đích mà mỗi con người mong mỏi đạt được. Người có lí tưởng sống cao đẹp là người luôn suy nghĩ và hành động để hoàn thiện mình hơn, giúp ích cho mình, gia đình, xã hội và đất nước. - Phân tích, chứng minh: + Lí tưởng sống bộc lộ ở việc con người hướng đến một mục đích cụ thể trong cuộc sống của mình, sống với đam mê, ước vọng và quyết tâm theo đuổi nó đến cùng. + Lí tưởng sống giúp con người nhìn nhận lại mình, biết đi đúng hướng khi lạc lối. + Hoàn cảnh mỗi người là khác nhau, nên tiêu chuẩn cuộc sống 1,0 đặt ra cũng hoàn toàn khác nhau. Chính vì thế, mỗi người cần phải tạo dựng cho mình một lí tưởng sống để theo đuổi, một chuẩn mực riêng của bản thân để cố gắng. + Lí tưởng sống là động lực thôi thúc mỗi người mạnh mẽ, can đảm đối mặt mọi chông gai thử thách, đứng lên bước tiếp, chinh phục thành công. Lí tường sống như chiếc kim chỉ nam trong cuộc đời mỗi con người; định vị cho mọi hành động; là nhân tố không thể thiếu quyết định đến sự thành bại trong cuộc đời mỗi con người. + Dẫn chứng: Phạm Thị Huệ là một trong số ít người Việt Nam nhiễm HIV/AIDS dảm công khai thân phận, chị quê ở Hải Phòng, đã được tạp chí Times của Mĩ bầu chọn là “anh hùng châu Á”. Biết mình và chồng bị nhiễm bệnh nhưng chị đã chiến thắng bản thân, đóng góp sức lực còn lại cho cuộc đời. Tháng 2 năm 2005, chị trở thành thành viên Liên hợp quốc. Chị là một tấm gương về sống có lí tưởng, dù những ngày sống của chị không còn nhiều nhưng chị vẫn cố gắng sống xứng đáng. - Bàn luận: Mỗi người có một mục đích khác nhau, không có 6
  7. PHẦN CÂU NỘI DUNG Điểm một câu trả lời nào chung cho tất cả mọi người, chính vì vậy mỗi người phải nỗ lực đi tìm câu trả lời cho riêng mình. - Bài học: thay đổi chính bản thân mình từ nhừng hành động nhỏ nhưng có ích mỗi ngày. Đó là tiền đề để thay đổi thế giới. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.25 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 2 Cảm nhận của anh chị về đoạn văn sau: Tiếng trống thu không trên cái chợ của huyện nhỏ; từng tiếng một vang xa để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như những hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời Từ đó, hãy nhận xét ngắn gọn về đặc điểm truyện ngắn Thạch Lam. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25 Cảm nhận về bức tranh phố huyện vào lúc chiều muộn. Qua đó nhận xét ngắn gọn về đặc điểm truyện ngắn của Thạch Lam. c. Triển khai vấn đề nghị luận HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Mở bài 0,5 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích: + Thạch Lam là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn, có tấm lòng đôn hậu, có biệt tài viết truyện ngắn, truyện ngắn của ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. + Hai đứa trẻ được in trong tập Nắng trong vườn, là một truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam, có sự hòa quyện giữa yếu tố hiện thực và lãng mạn, tự sự và trữ tình. + Đoạn văn thuộc phần mở đầu của tác phẩm Hai đứa trẻ, đó là bức tranh phố huyện vào lúc chiều muộn * Thân bài 0,75 • Khung cảnh ngày tàn - Âm thanh: + Tiếng trống thu không: Tiếng trống khép lại một buổi chiều quê lặng lẽ. + Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng. 7
  8. PHẦN CÂU NỘI DUNG Điểm + Tiếng muỗi vo ve. => Âm thanh xuất hiện dường như lại càng nhấn mạnh cho sự tĩnh lặng của buổi chiều tàn. - Hình ảnh, màu sắc: + “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”, + “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”. => Màu sắc đẹp nhưng gợi lên một buổi chiều tàn lặng lẽ, ảm đạm. - Đường nét: dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên nền trời. => Bức hoạ đồng quê quen thuộc, bình dị, thơ mộng, gợi cảm, mang cốt cách Việt Nam. - Nhịp điệu chậm, giàu hình ảnh và nhạc điệu => Khung cảnh thiên nhiên đượm buồn, đồng thời thấy được tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của Thạch Lam. • Cảnh chợ tàn và những kiếp người nơi phố huyện - Cảnh chợ tàn cộng hưởng với khung cảnh thiên nhiên ngày tàn: 0,75 + Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất + Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía. => Khung cảnh buồn, tàn tạ, trống vắng, quạnh hiu. - Con người: + Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhạnh những thứ còn sót lại ở chợ: dường như gánh nặng cuộc đời cũng đè lên đôi vai chúng. => Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ: sự tàn lụi, sự nghèo đói, tiêu điều của phố huyện nghèo. • Tâm trạng của Liên trước thời khắc ngày tàn - Cảm nhận rất rõ: “mùi riêng của đất, của quê hương này” từ 0,75 tâm hồn nhạy cảm. - Cảnh ngày tàn và những kiếp người tàn tạ: gợi cho Liên nỗi buồn thấm thía. - Động lòng thương những đứa trẻ nhà nghèo nhưng chính chị cũng không có tiền mà cho chúng. -> Liên là một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng trắc ẩn, yêu thương con người. Đây cũng là nhân vật mà Thạch Lam gửi gắm tâm tư của mình. => Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn mang vẻ trầm buồn hiu hắt của một vùng quê nghèo mà con người luôn quẩn quanh, tẻ nhạt nhưng đồng thời gửi gắm bao suy tư của tác giả về quê hương xứ sở. • Nghệ thuật - Nghệ thuật miêu tả đặc sắc, thấm đượm chất trữ tình. 0,75 - Ngôn ngữ miêu tả đầy chất thơ. - Bút pháp trữ tình đan xen chất hiện thực. 8
  9. PHẦN CÂU NỘI DUNG Điểm - Giọng điệu chậm rãi, nhẹ nhàng mà thấm đẫm nỗi buồn. *Kết bài 0,5 - Đánh giá khái quát bức tranh phố huyện lúc chiều tàn. - Trình bày cảm nhận của em về bức tranh ấy. - Nét đặc sắc trong truyện ngắn Thạch Lam. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0.25 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề cần phân tích. 9