Đề khảo sát chất lượng (Lần 2) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Quế Võ số 1 2020-2021 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 2) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Quế Võ số 1 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_lan_2_mon_ngu_van_11_truong_thpt_que.doc
Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 2) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Quế Võ số 1 2020-2021 (Có đáp án)
- SỞ GD - ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 - NĂM HỌC 2020 - 2021 TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ 1 BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN 11 (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề gồm có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Tôi nhớ lúc nhỏ có lần phạm lỗi, mẹ phạt quỳ úp mặt vào tường suốt hai tiếng đồng hồ. Khi đi làm về, nghe mẹ kể lại, ba đã gọi tôi đến và nói: “Trở thành người như thế nào là tự do của con. Trở thành người tốt hay người xấu là tự do tuyệt đối của con. Con có toàn quyền lựa chọn cho cuộc đời mình. Ba mẹ yêu thương con không phải vì con mà vì con là con của ba mẹ, bởi vậy kể cả khi con trở thành một người xấu, một kẻ dối trá hay thậm chí trộm cắp, thì tình yêu của ba mẹ dành cho con vẫn không thay đổi. Nhưng ba muốn con biết rằng ba mẹ sẽ rất hạnh phúc và tự hào nếu con trở thành một người chính trực và biết yêu thương.” Đó là lý do đầu tiên để tôi muốn trở thành một người chính trực và biết yêu thương. Thậm chí, tôi chỉ cần một lý do đó mà thôi. Kinh Tamud viết: “Khi ngươi dạy con trai mình, tức là ngươi dạy con trai của con trai ngươi.”. Bởi thế, hiển nhiên là tôi cũng sẽ nói với con tôi những lời ba tôi đã nói. [ ] Ai cũng có thể dạy một cậu con trai mới lớn lái xe hoặc mở bugi bị ướt ra lau khi đi qua quãng đường ngập nước. Nhưng thật đặc biệt khi cậu học những điều đó từ chính cha mình. (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Phạm Lữ Ân, NXB Hội Nhà văn, 2019, tr 15) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Lý do đầu tiên để nhân vật tôi muốn trở thành một ngươi chính trực và biết yêu thương là gì? Câu 3. Nội dung câu Kinh Talmud: Khi ngươi dạy con trai mình, tức là ngươi dạy con trai của con trai ngươi được anh/chị hiểu như thế nào? Câu 4. Anh/Chị có cho rằng việc người cha dạy một cậu con trai mới lớn lái xe hoặc mở bugi bị ướt ra lau khi đi qua quãng đường ngập nước là điều thật đặc biệt không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm ) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về điều bản thân cần làm để trở thành một người chính trực và biết yêu thương. Câu 2. (5,0 điểm) Thí sinh chọn câu theo đúng khối, lớp của mình. Câu 2.a. Dành cho học sinh khối A, A1. Cảm nhận của anh/chị về cảnh đợi tàu của hai chị em Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam. Câu 2.b. Dành cho học sinh khối D. Nhận định về truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao có ý kiến cho rằng: Điều đặc sắc là khi miêu tả người nông dân bị lưu manh hoá, Nam Cao không hề bôi nhọ nông
- dân mà trái lại, đã đi sâu vào nội tâm nhân vật để phát hiện và khẳng định nhân phẩm của họ ngay trong khi họ bị xã hội cướp mất cả nhân hình, nhân tính. (Trích Từ điển văn học - Nguyễn Hoành Khung, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1983) Bằng việc cảm nhận quá trình thức tỉnh, hồi sinh của nhân vật Chí Phèo, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
- HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 11 I. ĐỌC Câu Yêu cầu Điểm HIỂU 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 2 Lý do đầu tiên để nhân vật tôi muốn trở thành một người chính trực và 0,5 biết yêu thương đó là từ lời nói của ba nhân vật: Nhưng ba muốn con biết rằng ba mẹ sẽ rất hạnh phúc và tự hào nếu con trở thành một người chính trực và biết yêu thương. 3 Câu Kinh Talmud ý nói: 1,0 - Khi chúng ta dạy cho con cái mình những điều tốt đẹp, chúng sẽ mang những điều tốt đẹp đó để cư xử với tất cả mọi người xung quanh và dạy dỗ những thế hệ sau này. - Những điều tốt đẹp ấy sẽ như một hạt giống tốt tươi được lan xa, lan rộng. 4 - Đó là điều đặc biệt. Vì khi chính cha mình – bằng tất cả tình yêu 1,0 thương và tấm lòng bao la của tình phụ tử thiêng liêng dạy dỗ, chỉ bảo, chúng ta sẽ cảm thấy ấm áp, được yêu thương, được tiếp thêm sức mạnh và động lực. - Đó cũng là những kỉ niệm vô cùng đáng nhớ trên những chặng đường sau này hơn là được học từ một người khác. II. 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2,0 LÀM (khoảng 200 chữ) bàn về điều bản thân cần làm để trở thành một người VĂN chính trực và biết yêu thương. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0,25 - Đảm bảo yêu cầu hình thức của đoạn văn, khoảng 200 chữ. - Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: điều bản thân cần làm để trở 0,25 thành một người chính trực và biết yêu thương. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận 1,0 phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề điều bản thân cần làm để trở thành một người chính trực và biết yêu thương. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: 1. Giải thích (0,25 điểm): - Chính trực là đức tính của sự trung thực và sự tuân theo các tiêu chuẩn đạo đức một cách mạnh mẽ; nói cách khác, nó là sự trung thực gắn liền với đạo đức. Chính trực là một trong những yếu tố làm nên đạo đức con người. Sống chính trực và biết yêu thương chính là một trong những phẩm chất làm nên một người thành công trong cuộc đời. 2. Bàn luận (0,25 điểm):
- * Ý nghĩa của thái độ sống chính trực và biết yêu thương: - Với cá nhân: + Người có thái độ sống chính trực và biết yêu thương cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình. + Sống chính trực và biết yêu thương sẽ được sự yêu thương, quý mến và tạo dựng những mối quan hệ tốt xung quanh. + Sống chính trực và biết yêu thương đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống. -Với xã hội: Thái độ sống chính trực và biết yêu thương của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ. * Điều bản thân cần làm để trở thành người chính trực và biết yêu thương: + Biết nghiêm khắc với bản thân, không làm những điều trái đạo đức. + Luôn có khát vọng vươn lên khẳng định bản thân và hoàn thiện mình, luôn phấn đấu sống tốt, cho mình và cho mọi người. + Luôn biết nhìn nhận mọi sự việc trên phương diện khách quan và xem xét ở nhiều góc độ khác nhau. + Luôn lạc quan dù trong bất cứ hoàn cảnh nào. + Biết đồng cảm và chia sẻ với những khó khăn của những người xung quanh. 3. Bàn luận mở rộng(0,25 điểm): Phê phán những người có thái độ tiêu cực, hay phàn nàn, dễ chán nản, dễ thỏa hiệp, sống dửng dưng vô cảm. 4. Bài học nhận thức và hành động (0,25 điểm): - Sống chính trực và biết yêu thương là phẩm chất quý giá của mỗi con người. - Mỗi người hãy tự rèn luyện cho mình phẩm chất chính trực và biết yêu thương để cuộc sống này trở nên tươi đẹp hơn. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 2a Cảm nhận của anh/chị về cảnh đợi tàu của hai chị em Liên trong truyện 5,0 ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển 0,25 khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảnh đợi tàu của hai chị em Liên 0,5 trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 3,5 nghị luận theo nhiều cách, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu
- cầu sau: 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm) - Thạch Lam là một cây bút tài hoa, có biệt tài về truyện ngắn – truyện nhưng không có chuyện. Tác phẩm của ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với biết bao cảm tưởng, cảm giác mơ hồ, mong manh làm đọng lại trong lòng người đọc nhiều dư vị. - Hai đứa trẻ là tác phẩm tiêu biểu cho sức hấp dẫn trong nghệ thuật viết văn của Thạch Lam. - Nhà văn đã rất thành công khi khắc họa sâu sắc cảnh đợi tàu của hai chị em Liên. 2. Triển khai các luận điểm chính 2.1. Tâm trạng và lí do đợi tàu của chị em Liên (0,5 điểm) - Đêm nào Liên và An cũng cố thức chờ đoàn tàu từ Hà Nội đi qua ga xép nhỏ của phố huyện. Hai chị em háo hức, mong mỏi được ngắm nhìn đoàn tàu từ khi tàu chưa đến rồi tàu đến và lại buồn bã, nuối tiếc khi đoàn tàu đi qua. - Dù mẹ dặn cố thức chờ tàu để bán thêm hàng nhưng thực tế ngày chợ phiên hai chị em còn chẳng bán được là bao nên đêm tối càng không có hi vọng. Hai chị em chờ đợi là muốn ngắm nhìn đoàn tàu – hoạt động cuối cùng của đêm. Hai chị em đợi tàu không xuất phát từ nhu cầu vật chất mà xuất phát từ đời sống tinh thần. 2.2. Hình ảnh đoàn tàu (1,25 điểm) - Chuyến tàu đêm đi qua phố huyện là niềm vui duy nhất trong ngày của chị em Liên: + Chuyến tàu mang đến một thế giới khác: ánh sáng rực rỡ, âm thanh náo nức của đoàn tàu, tiếng ồn ào của hành khách khác và đối lập với bóng tối và nhịp điệu buồn tẻ nơi phố huyện. + Chuyến tàu ở Hà Nội về: mang theo kí ức tuổi thơ của chị em Liên, mang theo ánh sáng rực rỡ của Hà Nội – nhiều đèn, sáng rực và lấp lánh - Việc chờ tàu trở thành một nhu cầu không thể thiếu hàng ngày của chị em Liên. Liên chờ tàu không hẳn với mục địch là bán thêm hàng mà vì: + Liên muốn được nhìn thấy một thế giới khác, khác với phố huyện nơi hai chị em đang sống. + Con tàu mang đến quá khứ sung túc, vui vẻ tràn đầy ánh sáng khi ở Hà Nội. + Giúp Liên nhìn thấy rõ hơn sự buồn tẻ, tù túng, tối tăm, nghèo nàn ở phố huyện. 2.3. Ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm (0,5 điểm) - Là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự đủ đầy, giàu sang, rực rỡ ánh sáng và tràn ngập niềm vui. Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh ở phố huyện.
- - Là biểu tượng của khát vọng: niềm vui đợi tàu của hai chị em Liên là niềm hạnh phúc thiêng liêng, giúp họ quên đi cuộc sống tăm tối, hướng tới khát vọng dù khát vọng ấy còn mong manh, mơ hồ. Qua cảnh đợi tàu của chị em Liên, Thạch Lam thể hiện thái độ vừa cảm thương, xót xa trước cuộc sống lay lắt, bế tắc của những con người nhỏ bé vừa trân trọng, nâng niu những khát vọng đổi đời của họ. Qua đây, nhà văn cũng muốn gửi đến một thông điệp: con người sống phải có khát vọng dù khát vọng ấy mơ hồ mong manh, phải biết hướng tới ánh sáng, niềm tin để không bị chìm khuất trong bóng tối. 2.4. Đặc sắc nghệ thuật (0,25 điểm) - Bút pháp tương phản đối lập. - Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế. - Ngôn ngữ giàu sức gợi, giàu hình ảnh. - Giọng điệu nhẹ nhàng, thấm đượm chất thơ, chất trữu tình sâu sắc. 3. Đánh giá (0,5 điểm) - Bằng sự quan sát tinh tế, miêu tả tỉ mỉ nhà văn đã giúp người đọc cảm nhận sâu sắc, thấm thía về cảnh đợi tàu của hai chị em Liên. - Tấm lòng của nhà văn gắn bó, ân tình; cảm thông, thương xót cho những con người nhỏ bé nơi phố huyện. - Phong cách viết văn đặc sắc của Thạch Lam với sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực – trữ tình; câu văn mềm mại, giàu chất thơ. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0,5 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 2b Nhận định về truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao có ý kiến 5,0 cho rằng: Điều đặc sắc là khi miêu tả người nông dân bị lưu manh hoá, Nam Cao không hề bôi nhọ nông dân mà trái lại, đã đi sâu vào nội tâm nhân vật để phát hiện và khẳng định nhân phẩm của họ ngay trong khi họ bị xã hội cướp mất cả nhân hình, nhân tính. (Nguyễn Hoành Khung – Từ điển văn học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1983) Bằng việc cảm nhận quá trình thức tỉnh, hồi sinh của nhân vật Chí Phèo, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân 0,25 bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: quá trình thức tỉnh, hồi sinh 0,5 của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 3,5 nghị luận theo nhiều cách, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận (0,5 điểm) - Nam Cao là nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, nhà văn hiện thực xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. Tác phẩm của ông vừa chân thực
- giản dị vừa thấm đượm ý vị triết lý nhân sinh; có biệt tài phân tích, diễn tả tâm lý phức tạp của con người. - Chí Phèo là một truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao viết về người nông dân trước CMT8. Tác phẩm được coi là kiệt tác của văn xuôi Việt Nam hiện đại, với giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ. - Trích dẫn ý kiến; dẫn dắt đến quá trình miêu tả sự thức tỉnh, hồi sinh của nhân vật Chí Phèo. 2. Triển khai các luận điểm chính 2.1. Giải thích (0,5 điểm): - Ý kiến cho thấy chiều sâu nhân đạo chủ nghĩa trong sáng tác của Nam Cao. Ông viết về sự tha hóa lưu manh của Chí Phèo không phải để giễu cợt, bôi nhọ mà hơn cả là sự tin tưởng vào đốm sáng lương tri vẫn còn sót lại trong con qủy dữ mà mọi người xa lánh. - Đồng thời, ý kiến cũng khẳng định tài năng bậc thầy của Nam Cao trong việc đi sâu vào nội tâm nhân vật để thấu hiểu, xót xa, thương cảm những con người bần cùng trong xã hội thực dân nửa phong kiến những năm đầu của thế kỉ XX. 2.2. Phân tích + Chứng minh (2,0 điểm) a. Khi miêu tả người nông dân bị lưu manh hoá, Nam Cao không hề bôi nhọ nông dân (0,25 điểm) - Chí Phèo là người nông dân vốn “hiền như đất”, biết tự trọng, biết khinh cái đáng khinh, có những ước mơ thật bình dị thế nhưng xã hội thực dân nửa phong kiến đã biến Chí Phèo trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại. - Miêu tả bi kịch lưu manh hóa của Chí Phèo Nam Cao đã thể hiện thái độ căm phẫn với xã hội thực dân nửa phong kiến. Nam Cao đã cho thấy nhà tù thực dân cùng những thủ đoạn áp bức tàn bạo, thâm hiểm của bọn cường hào ác bá đã đẩy người nông dân vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. - Nhà văn bộc lộ niềm xót thương sâu sắc với những người nông dân bị tha hóa, lưu manh hóa. Nam Cao không bôi nhọ người nông dân khi viết về sự lưu manh hóa của họ mà trên hết ông xót thương cho số phận của họ, đặc biệt nhà văn phát hiện và khẳng định nhân phẩm của họ ngay khi bị xã hội cướp mất cả nhân hình và nhân tính. b. Nam Cao đã đi sâu vào nội tâm nhân vật để phát hiện và khẳng định nhân phẩm của họ ngay trong khi họ bị xã hội cướp mất cả nhân hình, nhân tính (cảm nhận quá trình thức tỉnh, hồi sinh của nhân vật Chí Phèo để làm rõ ý kiến - 1,75 điểm) Trước đây cuộc đời Chí Phèo triền miên trong cơn say, sống vô thức như một con vật, là con qủy khi chỉ biết rạch mặt, đập đầu ăn vạ. Nhờ cuộc gặp gỡ với thị Nở, Chí đã có nhận thức về không gian, thời gian và về chính mình. Con người lương thiện đã trở về trong hình hài của qủy dữ.
- * Ý thức đã trở về trong Chí Phèo (0,75 điểm): + Chí Phèo có nhận thức về không gian: Lần đầu tiên Chí phèo nhận rõ âm thanh và hình ảnh của cuộc sống xung quanh mình; trời sáng, mặt trời lên cao, nắng rực rỡ, tiếng chim hót vui vẻ, tiếng cười nói của người đi chợ, anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những âm thanh quen thuộc ngày nào chả có nhưng giờ Chí mới nhận thấy vì Chí chưa bao giờ hết say, cuộc đời Chí là một cơn say dài mênh mông. Nằm trong căn lều tăm tối Chí Phèo hình dung ra không gian đầy ánh sáng và âm thanh của cuộc sống bên ngoài. Cuộc sống xung quanh với hình ảnh và âm thanh tươi đẹp, giản dị đời thường. Những âm thanh và hình ảnh ấy khiến Chí Phèo chợt nhận ra bao lâu nay hắn sống trong tăm tối, u mê, hoàn toàn bị tách ra khỏi cuộc sống đời thường bình dị. + Chí Phèo nhận thức về thời gian: - Nhớ về quá khứ với ước mơ giản dị, nhỏ nhoi nhưng lương thiện với bao nuối tiếc, chồng cuốc mướn cày thuê,vợ dệt vải, một gia đình nho nhỏ. - Ý thức về hiện tại: sống trong già, cô độc. Tương lai ốm đau, già, cô độc. Chí sợ cô độc, cái này đáng sợ hơn cả đói rét và ốm đau. Nuối tiếc giấc mơ trong quá khứ, buồn đã cho hiện tại, sợ hãi trước tương lai có thể thấy ý thức đã trở về với Chí trong những cảm nhận sâu sắc về không gian, thời gian. + Chí nhận thức được nỗi buồn: trong dòng hồi tưởng và suy ngẫm, Chí liên tục tự nhủ: lòng mơ hồ buồn, Chao ôi là buồn!, Buồn thay cho đời, nao nao buồn => Lần đầu tiên sau bao nhiêu năm chìm đắm trong những cơn say triền miên, Chí nhận ra mình hoàn toàn sống ngoài lề cuộc sống con người. Chí từ tỉnh rượu sang tỉnh ngộ. Ý thức đã trở về, Chí nhận thức được không gian, thời gian, nỗi buồn. * Tính người đã trở về trong Chí Phèo (1,0 điểm): + Chí Phèo nhận ra tình yêu thương và biết yêu thương: Bát cháo hành của thị Nở khiến Chí ngạc nhiên, cảm động mà mắt ươn ướt, vừa vui vừa buồn. Bát cháo hành của thị Nở làm Chí suy ngẫm hắn có thể tìm bạn sao lại chỉ gây thù? Chính sự chăm sóc giản dị, mộc mạc của thị Nở đã đánh thức con người lương tri, hiền lành trong Chí, con người tự trọng ở tuổi hai mươi đã từng nghĩ người ta không thích cái những gì người ta khinh. Hương vị của cháo hành đã gợi lên trong Chí hương vị của hạnh phúc khi được quan tâm, chăm sóc. Bát cháo hành của thị Nở là tình yêu thương, tình người đối với Chí. Đó là liều tiên dược đã giải cảm và giải độc tâm hồn Chí, đánh thức tính người trong Chí. + Trong những suy nghĩ: Chí dằn vặt, day dứt, ăn năn khi làm bao việc ác trước đây hắn đã gây cho những người khốn khổ; đốt phá nhà cửa, cướp giật dọa nạt, phá vỡ bao mái nhà bình yên. + Trong những hành động: Chí không chỉ khao khát làm người lương
- thiện mà thực sự trở thành người lương thiện. Những ngày sống chung với thị Nở, Chí thật hiền lành, bản tính người bị khuất lấp sau những hành động đập đầu, rạch mặt, đâm thuê chém mướn nay hắn bỗng thấy lòng thành trẻ con, muốn làm nũng với thị như với mẹ Hắn không còn khinh rượu nhưng cố uống cho thật ít. Để cho khỏi tốn tiền, nhưng nhất là để tỉnh táo mà yêu nhau. Chí có thể điều chỉnh hành vi của mình, thay đổi những thói quen đã tồn tại suốt bao nhiêu năm vì khao khát lương thiện vì mong yêu thương và được yêu thương. + Trong những tiếng nói: Trước đây tiếng nói của Chí dần mất đi thay vào đó là tiếng chửi thì trong năm ngày sống với thị Nở tiếng nói hiền lành, bình dị của con người đã trở về trong Chí. Chí cũng biết tỏ tình một cách trân trọng, tình tứ như bất cứ người đàn ông nào Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui. Chí chân thành nói với thị Nở Giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ? Tình người của thị Nở đã đánh thức tính người trong Chí Phèo. Chí đặt niềm tin, hy vọng vào thị Nở, khao khát trở về với xã hội của những người lương thiện, được làm người lương thiện. Hắn thèm lương thiện, muốn làm hòa với mọi người biết bao! Nam Cao đã nhìn thấy phần con người trong trẻo, nguyên sơ, lương thiện trong con qủy của làng Vũ Đại. 2.3. Đặc sắc nghệ thuật (0,25 điểm) - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật bậc thầy. - Ngôn ngữ, giọng điệu của Nam Cao được thể hiện một cách sinh động, đa dạng. Ngòi bút hiện thực vừa tỉnh táo, khách quan, sắc lạnh lại vừa đằm thắm, trữ tình hòa quyện. - Giọng trần thuật linh hoạt cũng thay đổi phù hợp với diễn biến tâm lí nhân vật, khi thì dùng lời kể trực tiêp, khi thì nửa trực tiếp, khi lại có sự đan xen giữa hai giọng kể trên một cách nhịp nhàng, nhuần nhuyễn. 3. Đánh giá (0,25 điểm) - Ý kiến nhận định về truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao là hoàn toàn đúng đắn. - Đoạn văn miêu tả Chí Phèo thức tỉnh, hồi sinh của Nam Cao cho thấy tình yêu thương sâu sắc mà nhà văn dành cho con người. Nhà văn chưa mất niềm tin vào phần tốt đẹp của con người ngay cả khi họ bị tước đoạt về nhân tính, hủy hoại về nhân hình. Đây chính là chiều sâu nhân đạo chủ nghĩa trong sáng tác của Nam Cao. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0,5 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận Tổng điểm toàn bài 10 Hết

