Đề khảo sát chất lượng (Lần 3) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)

doc 4 trang Phương Quỳnh 27/07/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 3) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_khao_sat_chat_luong_lan_3_mon_ngu_van_11_truong_thpt_nguy.doc

Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 3) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)

  1. SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THI KHẢO SÁT LẦN 3 NĂM HỌC 2020-2021 TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO Môn: Ngữ Văn 11 Thời gian làm bài: 120 phút I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi: Từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây có những giá trị chung về con người mà hàng ngàn năm không thay đổi. Đó là đã là con người thì phải “vô hại” và “hữu ích”, tức là không hại người và phải có ích với người. Đó là những giá trị căn bản nhất mà vĩ nhân nào, dân tộc nào, thời đại nào cũng dạy cho con người ta. Khổng Tử, một người thầy lớn trong lịch sử Phương Đông, khuyên: “Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân” (Điều gì mình không muốn thì cũng đừng làm cho người khác). Còn người Phương Tây thì quan niệm: “Hãy đối xử với người khác theo cách mà bạn muốn người khác đối xử với mình”. Tuy có khác nhau về tâm thế (thụ động hay chủ động) nhưng tựu trung lại đều hướng tới giá trị của con người: sống thì phải hữu ích và vô hại. Để có thể là con người đúng nghĩa thì cần phải có “năng lực làm người” hay còn gọi là “nền tảng văn hóa”. Đó là phải có cái đầu có khả năng phân biệt phải-trái, tốt-xấu, giả- chân, thiện-ác, cái gì đáng trọng-cái gì đáng khinh , biết phân biệt ai là ai, cái gì là cái gì và mình là ai, và đặc biệt là biết sống vì cái gì. Đó còn là phải có trái tim giàu lòng trắc ẩn, biết rung lên trước cái đẹp, biết thổn thức trước nỗi đau, và biết phẫn nộ trước cái ác. (Nguồn Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2. Việc trích dẫn quan niệm của Khổng Tử và của người Phương Tây trong văn bản có tác dụng gì? Câu 3. Theo anh (chị)“nền tảng văn hóa” có ý nghĩa gì trong việc làm con người đúng nghĩa? Câu 4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất từ văn bản là gì? Nêu lí do chọn thông điệp đó. Phần II. Làm văn (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa “sống hữu ích” của con người. Câu 2 (5.0 điểm ) Vẻ đẹp lãng mạn và hào hùng của nhân vật trữ tình trong bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” ( Phan Bội Châu ) Hết
  2. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Văn 11 Phần Câu/Ý Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận. 0.5 2 Việc trích dẫn quan niệm của Khổng Tử và của người Phương 0.5 Tây trong văn bản có tác dụng: - Làm cho việc lập luận có tính thuyết phục, hấp dẫn - Giúp hiểu thêm về quan niệm sống mà người viết đưa ra. 3 “Nền tảng văn hóa” có ý nghĩa trong việc làm con người đúng nghĩa: 1.0 - Đặt nền móng vững chắc để xây dựng lối sống đúng đắn của con người; - Là tiêu chuẩn để phân biệt những lối sống khác nhau trong đời sống. 4 HS có thể chọn một thông điệp tâm đắc nhất được rút ra từ văn 1.0 bản, có lí giải phù hợp trên cơ sở lập luật chặt chẽ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Gợi ý một vài thông điệp từ văn bản: - Làm người phải nhận thức và hành động đúng về lẽ sống của mình; - Tuổi trẻ cần biết sống đẹp, sống vị tha; - Biết đấu tranh trước những lối sống ích kỉ, cá nhân, vụ lợi II Làm văn 1 Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ nêu ý kiến 2.0 của anh (chị) về ý nghĩa của việc “sống hữu ích”. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa 0.25 của việc “sống hữu ích”. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00 nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc “sống hữu ích”. Có thể triển khai theo hướng sau: - Sống hữu ích chính là lối sống có ích cho bản thân, cho gia đình và cộng đồng xã hội; - Ý nghĩa của việc “sống hữu ích”: +Làm đẹp cho cuộc sống bản thân, hòa hợp với mọi người xung quanh, được nhiều người thừa nhận. +Sống hữu ích giúp con người biết nghĩ đến người khác, biết hi sinh những cái nhỏ nhặt và sẵ sàng rộng mở vòng tay để có chia sẻ với những mảnh đời bất hạnh; biết cách đối nhân xử thế với mọi người, giúp đỡ những người đang hoạn nạn . +Sống hữu ích làm cho xã hội tốt đẹp, không còn những xấu xa, không còn những mảng tối trong cuộc sống. +Sống hữu ích được mọi người tôn trọng, ngưỡng mộ.
  3. -Bài học nhận thức và hành động: +Về nhận thức: phải hiểu giá trị của sống hữu ích để có lí tưởng sống tốt đẹp; + Về hành động: tích cực học tập và rèn luyện đạo đức, tham gia hoạt động xã hội, đấu tranh chống cái ác, cái xấu d. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu. Câu 2 ( 5 đ ): a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề ( 0.25đ). b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp lãng mạn và hào hùng của nhân vật trữ tình trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương ( 0.25đ) c. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0.25đ ) d. Sáng tạo ( 0.25 đ) e.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Bài viết cần đảm bảo các yêu cầu sau: I Mở bài ( 0.25đ) - Giới thiệu tác giả và tác phẩm: “Xuất dương lưu biệt” là một bài thơ đặc sắc của Phan Bội Châu. - Giới thiệu vấn đề: Một trong những yếu tố làm nên điều đó chính là vẻ đẹp lãng mạn và hào hùng của nhân vật trữ tình được khắc họa rõ nét qua bài thơ. II. Thân bài ( 3,5 đ) 1. Giới thiệu chung ( hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, nhan đề ) ( 0.5đ) 2. Giải thích : ( 0.5 đ) -Vẻ đẹp lãng mạn và hào hùng : là vẻ đẹp phi thường của người anh hùng vượt lên trên hiện thực -Vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhân vật trữ tình trong bài Lưu biệt khi xuất dương được thể hiện qua tư duy mới mẻ và những khát vọng lớn lao, mạnh mẽ 3. Vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhân vật trữ tình trong bài thơ được thể hiện qua những khía cạnh về nội dung và nghệ thuật a. Nội dung ( 2.0đ)
  4. - Quan niệm mới mẻ và chí làm trai (hai câu đầu): phải làm được những điều phi thường, mạnh mẽ. Mỗi người phải tự quyết định tương lai của mình, phải trở thành người chủ động trước thời thế chứ không thụ động hay phụ thuộc vào hoàn cảnh. => Ý chí hào hùng của nam nhân mọi thời đại. - Tầm vóc của con người trong vũ trụ và sự tự ý thức về trách nhiệm lớn lao của mình ( hai câu 3,4): làm những điều to lớn, giúp ích cho đất nước, để lại tên tuổi cho đời sau . => Sự tự tin đã làm nên vẻ đẹp lãng mạn và sự ý thức về tầm vóc lớn lao đã tạo nên vẻ đẹp hào hùng cho nhân vật trữ tình. - Đổi mới trong tư tưởng nhận thức : ( hai câu 5,6) : sách vở không ích gì cho buổi nước mất nhà tan , cứ khư khư học theo thì chỉ phí hoài - Đổi mới về hành động ( hai câu cuối) :Những khát vọng mạnh mẽ, táo bạo về một cuộc ra đi hoành tráng: Con người như hòa quyện vào thiên nhiên, trở thành trung tâm của bức tranh. Khí thế của con người lan tỏa ra muôn trùng con sóng bạc và chính những con sóng cũng cùng hòa chung một nhịp đập với trái tim sôi sục, cháy bỏng của con người. => Qua quan niệm, tư tưởng và tầm vóc của con người, bài thơ đã xây dựng thành công vẻ đẹp hào hùng và lãng mạn của nhân vật trữ tình. Những khát vọng mạnh mẽ đã trở thành nhựa sống rào rạt chảy trong suốt bài thơ. b. Vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng được xây dựng bằng những nét nghệ thuật đặc sắc: ( 0.5đ) - Giọng thơ nhiệt thành, sôi sục và có lúc thiết tha, rạo rực. - Hình ảnh thơ vừa lãng mạn, vừa hùng vĩ. Những hình ảnh lớn lao liên tục xuất hiện từ đầu đến cuối bài thơ như “càn khôn”, “trăm năm”, “non sông”, “bể Đông”, “muôn trùng sóng bạc”, đã chắp thêm đôi cánh cho những ước vọng lãng mạn, mạnh mẽ, táo bạo. III Kết bài ( 0.25đ) Phan Bội Châu đã xây dựng thành công hình tượng một người chí sĩ mang vẻ đẹp hài hòa giữa lãng mạn và hào hùng. Đặt trong hoàn cảnh thực tế, cuộc ra đi này vốn dĩ là một cuộc ra đi âm thầm và lặng lẽ. Nhưng tư thế và tầm vóc mà nhà thơ tái hiện lại qua bài thơ đã thể hiện phần nào sự tự tin, nhiệt huyết sôi sục trong lòng người cách mạng yêu nước. Điều đó càng góp phần khẳng định vẻ đẹp vừa lãng mạn lại không kém phần hào hùng của nhân vật trữ tình.