Đề khảo sát chất lượng (Lần 3) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2021-2022 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 3) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_lan_3_mon_ngu_van_11_truong_thpt_nguy.docx
Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 3) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2021-2022 (Có đáp án)
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA KSCL LẦN 3 TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ Văn lớp 11 (Đề có 1 trang) Thời gian làm bài : 120 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 TRƯỚC ĐÁ MỊ CHÂU - Trần Đăng Khoa [ ] Tôi đứng lặng trước em Không phải trước lỗi lầm biến em thành đá cuội Nhớ vận nước có một thời chìm nổi Bắt đầu từ một tình yêu Em hóa đá trong truyền thuyết Cho bao cô gái sau em Không còn phải hóa đá trong đời Có những lỗi lầm phải trả bằng cả một kiếp người Nhưng lỗi lầm em lại phải trả bằng máu toàn dân tộc Máu vẫn thấm qua từng trang tập đọc Vó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay Cổ Loa, 12-3-1974 Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. (0,5đ) Câu 2. Nêu nhan đề một truyền thuyết dân gian được nói đến trong đoạn trích.(0,5đ) Câu 3. Cách hiểu của anh, chị về ý nghĩa của hai câu thơ: Máu vẫn thấm qua từng trang tập đọc Vó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay”. (1.0đ) Câu 4. Điều anh/chị tâm đắc nhất trong đoạn trích trên. (1.0đ) II. LÀM VĂN (7.0 điểm ) Câu 1 (2.0 điểm)Từ đoạn trích trong phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về hậu quả những lỗi lầm của con người trong cuộc sống. Câu 2 ( 5 điểm ) : Cảm nhận 13 câu thơ đầu bài Vội vàng ( Xuân Diệu ) để thấy tình yêu thiên nhiên, cuộc sống của thi nhân . Hết
- HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật/ nghệ thuật. 0.5 1 Truyền thuyết “Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng 0.5 2 Thủy”. 3 Câu thơ diễn tả nỗi đau mất nước, nhà tan không bao giờ nguôi 1.0 ngoai của toàn dân tộc, nhắc nhở mỗi chúng ta bài học cảnh giác trong việc bảo vệ đất nước. 4 Thí sinh bày tỏ được điều mình tâm đắc nhất qua văn bản và có 1.0 sự lí giải hợp lý, thuyết phục. II LÀM VĂN Anh, chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) 2.0 1 trình bày suy nghĩ của mình về lỗi lầm của con người trong cuộc sống. a.Đảm bảo thể thức của đoạn văn 0.25 b.Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.25 Suy nghĩ về hậu quả những lỗi lầm của con người trong cuộc sống. c. Triển khai các luận điểm Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số gợi ý: - Lỗi lầm là những sai lầm, tội lỗi con người mắc phải và để lại những hậu quả đáng tiếc cho mình và mọi người. - Lỗi lầm để lại những hậu quả đáng tiếc cho bản thân người phạm phải. Những lỗi lầm lớn có thể ảnh hưởng đến sự an nguy, tồn vong của một quốc gia. Vì thế có lỗi lầm có thể tha thứ và có lỗi lầm không thể tha thứ. ( dẫn chứng ) - Phê phán những người gây ra lỗi lầm và thiếu ý thức trong việc 1.0 khắc phục lỗi lầm. - Bài học nhận thức: + Cần nhận thức lỗi lầm là một tất yếu trong cuộc sống nhưng không phải vì thế mà dung túng cho việc phạm lỗi. + Cần trung thực, nghiêm khắc nhận lỗi và có ý thức khắc phục khi mắc lỗi. + Biết suy nghĩ thấu đáo trước khi quyết định một vấn đề để tránh việc phạm phải các lỗi lầm. d. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, diễn đạt sáng tạo, phù 0.25 hợp với những chuẩn mực đạo đức, pháp luật. e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0.25
- Câu 2 : A. Hình thức ( 0.5 đ) - Bố cục : đầy đủ MB, TB,KB ( 0.25đ) - Xác định vấn đề nghị luận : 0,5 đ - Chính tả , dùng từ , câu ( 0.25đ ) - Sáng tạo : 0,5 đ B. Nội dung ( 3,5 đ) I Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Vị trí văn học sử + Phong cách nghệ thuật + Đánh giá chung về bài thơ - Nêu vấn đề nghị luận II. Thân Bài 1. Giới thiệu chung:(0,5 đ) -Vị trí, xuất xứ - Thể thơ -Bố cục 2. Phân tích a. Nội dung ( 2,0 đ) * Luận điểm 1: Ước muốn táo bạo của thi nhân ( 0,5 đ) : "Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất Tôi muốn buộc gió lại Cho hương đừng bay đi". Bốn dòng thơ ngũ ngôn như lời đề từ của bài thơ, khẳng định ước muốn táo bạo của thi nhân. Điệp từ, kết hợp lặp cấu trúc "Tôi muốn để"; động từ mạnh "tắt", "buộc" cùng với nhịp thơ nhanh, dồn dập, thể hiện khao khát mãnh liệt, hối hả, không để những vẻ đẹp tạo hóa vụt mất khỏi tầm tay. => Đó là ước muốn bất tử hóa cái đẹp, giữ cho cái đẹp tỏa sắc lên hương vì đóa hoa hương sắc cuộc đời tươi thắm, ngọt ngào mà mong manh, ngắn ngủi biết bao. Có thể nói đằng sau ước muốn phi lí ấy là một tâm hồn yêu người, yêu đời với thái độ trân trọng, nâng niu và gìn giữ. Đây là khát vọng vô cùng nhân văn của “ông hoàng thơ tình” * Luận điểm 2: Tình yêu Thiên đường nơi trần thế ( 1,0 đ) - Từ thể thơ 5 chữ, nhà thơ chuyển sang những câu thơ 8 chữ, nhịp thơ như trải tỏa ra, như nhịp tâm hồn thi sĩ đang tận hưởng những tinh hoa của đất trời mùa xuân - Điệp ngữ "này đây" được lặp đi lặp lại 5 lần như một lời mời gọi, kết hợp với thủ pháp liệt kê, vừa diễn tả sự giàu có, phong phú bất tận của thiên nhiên vừa thể hiện cảm giác hân hoan, vui sướng của tác giả. -. Điệp từ "của" lặp lại mang tính chất kết nối làm cho bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nơi thiên đường trần thế lần lượt hiện ra, lại thêm phần phong phú, giàu có. Mùa xuân hiện ra với những thảm cỏ biếc rời mơn mởn, lá non cành tơ phơ phất, hoa nõn nà khoe
- sắc dâng hương, trao mật ngọt ong bướm đắm say, ái ân tình tự giữa tuần tháng mật, yến anh quấn quýt bên nhau cùng cất lên khúc tình say đắm. Tính từ "xanh rì", "phơ phất" giàu sức gợi tả vẽ nên cảnh thiên nhiên mùa xuân non tơ, tràn đầy sức sống - Nhà thơ sử dụng một loạt biện pháp tu từ nhân hoá, dùng những danh từ thuộc về con người ("tuần tháng mật", "khúc tình si") để miêu tả thiên nhiên, kết hợp với "ong bướm", "yến anh" được gọi tên như đôi như lứa khiến cho vườn xuân bỗng đầy mộng mơ, lãng mạn, vườn xuân cũng là vườn yêu, vườn tình, vườn ái ân hạnh phúc. - Với Xuân Diệu, mỗi ngày sống là một ngày vui, mùa xuân là một vị Thần vui mỗi sớm đem niềm vui đến gõ cửa từng nhà - "Tháng Giêng ngon như một cặp môi gần" Câu thơ sử dụng nghệ thuật ẩn chuyển đổi cảm giác,( qua từ ngon ). Đó là màu sắc rất Tây của thơ Xuân Diệu. -Chưa hết, thi sĩ còn so sánh độc và lạ gợi nhiều thú vị liên tưởng cho người đọc. Tháng Giêng ngọt ngào mê đắm như nụ hôn tình ái. Phép so sánh như đã đưa cặp môi của người thiếu nữ trở thành trung tâm của vũ trụ, con người trở thành chuẩn mực cho cái đẹp, là thước đo vẻ đẹp của tạo hóa => với Xuân Diệu, con người mới là chuẩn mực cho mọi cái đẹp tồn tại trên cuộc đời này, và thiên đường không phải là những chốn thiên thai xa xôi, huyễn hoặc nào đó, mà chính là nơi đây, chính mặt đất trần thế mới là thiên đường của tình yêu, của cái đẹp và của tuổi trẻ. * Luận điểm 3: Tâm trạng của thi sĩ ( 0,5 đ) -Câu thơ bị ngắt làm hai, niềm vui không trọn vẹn. Dấu chấm giữa dòng thơ như 1 phút ngừng lặng trong tâm hồn nhà thơ . Bởi ngay khi khi nhân đang sung sướng tận huởng mùa xuân thì cũng lập tức cảm thấy vội vàng. Vì mùa xuân đẹp nhất cũng là đến độ sắp tàn phai. Thi nhân phải vội vàng chạy đua với thời gian để tận hưởng xuân nồng nàn rực rỡ chứ k chờ nắng hạ mới hoài xuân, tiếc xuân. => Hai câu thơ được xem như hai cái bản lề khép mở tâm trạng vừa vồ vập đắm say vẻ đẹp của cuộc sống tình yêu vừa là linh cảm bất an, băn khoăn âu sầu của nhà thơ vì thời gian qua mau, tuổi trẻ một đi không trở lại, quả thật Xuân Diệu là nhà thơ của những cảm quan tinh tế về thời gian. Hai câu thơ thể hiện tâm trạng , đồng thời cũng là tuyên ngôn về lẽ sống của “ông hoàng thơ tình.” * Luận điểm 4 : nghệ thuật ( 0,5 đ) - Đoạn thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cảm xúc mong manh và những chiêm nghiệm, tổng kết của thi nhân -.Giọng điệu say mê, sôi nổi vồ vập của thi nhân đã thể hiện khát khao mãnh liệt được đoạt quyền tạo hóa giữ lại hương sắc cuộc đời. -Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng ngôn từ, hình ảnh, sáng tạo, độc đáo mới mẻ : tuần tháng mật, tháng giêng ngon -Thể thơ tự do linh hoạt : từ 5 chữ-8 chữ thể hiện mạch cảm xúc từ dồn nén đến dàn trải bất tận. -Đoạn trích còn thể hiện sự tài hoa độc đáo mới mẻ của thi nhân qua việc sử dụng kết hợp các phép nhân hóa ( thần Vui, ánh sáng chớp hàng mi), điệp ( tôi muốn, cho, này đây, của ), so sánh, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ( tháng giêng ngon như một cặp môi gần ) -> thể hiện sự mới mẻ trong thơ Xuân Diệu và tình yêu tha thiết với thiên đường nơi trần thế của thi nhân * Luận điểm 5 : Đánh giá ( 0,25 đ)
- -Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách của Xuân Diệu: nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ Mới với những cách tân táo bạo cả về quan niệm sống và nghệ thuật thi ca -Tâm trang thi nhân được cô đọng trong nhan đề bài thơ. Vội vàng là thể hiện quan niệm sống nhanh, gấp gáp, sống mãnh liệt, sống hết mình. Mỗi người hãy quý trọng từng giây phút của đời mình, nhất là những tháng năm tuổi trẻ: Thà một phút huy hoàng rồi chợt tắt Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm III. Kết bài ( 0,25 đ) -Khái quát lại nội dung 13 câu thơ đầu Vội vàng. -Cảm xúc của bản thân