Đề khảo sát chất lượng (Lần 3) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2022-2023 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 3) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2022-2023 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_lan_3_mon_ngu_van_11_truong_thpt_nguy.docx
Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 3) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2022-2023 (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA KSCL LẦN 3 TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO NĂM HỌC: 2022 - 2023 MÔN: NGỮ VĂN 11 Đề thi gồm 02 trang Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau: Cô bé nhà bên ( có ai ngờ! ) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn ( thương thương quá đi thôi! ) Giữa cuộc hành quân không nói được một lời Đơn vị đi qua, tôi ngoái đầu nhìn lại Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi (Trích Quê hương - Giang Nam ) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 ( 0,5 điểm): Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì? Câu 2 ( 0,75 điểm ): Xác định nội dung chính của đoạn thơ? Câu 3 ( 0,75 điểm ): Nêu biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên? Tác dụng? Câu 4 ( 1,0 điểm ): Qua đoạn thơ, anh/ chị rút ra bài học gì về tinh thần chiến đấu chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến sau: “ Hãy luôn yêu thương mọi người bạn sẽ nhận về niềm vui và hạnh phúc”. Câu 2. ( 5.0 điểm) Cảm nhận hai khổ thơ đầu của bài thơ Tràng Giang để thấy sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại trong thơ Huy Cận Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song; Thuyền về nước lại sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều Nắng xuống trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu ( Trích tràng giang – Huy Cận, trang 29, Ngữ Văn 11 tập 2) Hết
- Hướng dẫn chấm Phầ Câu Nội dung Điểm n ĐỌC HIỂU 3.0 1 Thể thơ: Tự do 0.5 I 2 Nội dung chính của đoạn thơ : 0,75 Đoạn thơ nói về tình cảm yêu thương giữa những người đồng đội trong thời chiến 3 - Biện pháp tu từ: Chêm xen (có ai ngờ), (thương thương quá 0,75 đi thôi ) - Tác dụng: + Bộc lộ sự xúc động, ngạc nhiên. + Tình cảm yêu mến của tác giả dành cho cô hàng xóm và cũng là đồng chí của mình. 4 Bài học rút ra: 1.0 - Tinh thần chiến đấu, tình yêu thương sâu sắc mà người chiến sĩ dành cho Tổ quốc. - Tình yêu quê hương đất nước cần có ở mỗi con người. LÀM VĂN 7.0 1 Viết đoạn văn 200 chữ: Trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Hãy 2.0 yêu thương mọi người, bạn sẽ nhận về niềm vui và hạnh phúc”. II a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy 0.25 nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hãy yêu thương và 0.25 chia sẻ, bạn sẽ nhận về niềm vui và hạnh phúc. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận 1.0 Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
- vấn đề cần nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ “Hãy yêu thương và chia sẻ, bạn sẽ nhận về niềm vui và hạnh phúc”. Có thể theo hướng sau: - Lời khuyên con người phải biết yêu thương những người xung quanh. - Khi đó, ta nhận lại tình yêu thương, sự tôn trọng của mọi người. - Vì thế, cuộc sống sẽ trở nên vui vẻ và hạnh phúc hơn. - Phê phán những người nhỏ nhen, ích kỷ, vô cảm trước nỗi đau của người khác. - Xã hội sẽ tốt đẹp hơn, văn minh hơn; d. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ riêng sâu sắc về vấn đề 0.25 nghị luận nhưng cần phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0.25 2 Câu 2. 5.0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn 0.25 - Có bố cục đầy đủ ba phần. - Nội dung các phần trình bày đầy đủ rõ ràng, làm nổi bật trọng tâm. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hai khổ thơ 0.5 đầu bài Tràng giang để thấy sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại trong thơ Huy Cận c. Triển khai vấn đề cần nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập 3.0 luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Giới thiệu 0.5 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Tác giả: Huy Cận , tên thật là Cù Huy Cận, quê Hà Tĩnh. + Tràng giang được viết vào mùa thu 1939 và in trong tập lửa thiêng. Đây là một trong những nhà thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Huy cận. + Bài thơ được gợi cảm hứng từ cảnh sống Hồng mênh mông sóng nước. - Vấn đề nghị luận, trích thơ.
- 2. Về nội dung: a. Khái quát về tác phẩm: nhan đề, khái quát nội dung, nghệ thuật. 0.5 b. Cảm nhận Cảm nhận được vẻ đẹp đượm buồn của thiên nhiên sông nước, cồn bến hiu quạnh. b1. Khổ 1: Cảnh sông nước mênh mang và tâm trạng cô đơn 1.5 của con người giữa dòng đời bất tận? * Câu 1, 2: “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song.” – Sóng gợn, gợi tả những vòng xoáy đang lan ra đến vô tận như nỗi buồn âm thầm mà da diết của tác giả. – Nghệ thuật điệp vần “ang” kết hợp với điệp từ “điệp điệp” tạo dư âm vang xa trầm buồn. – Con thuyền lẻ loi, cô đơn, xuôi dòng phó mặc cho dòng nước làm cho bức tranh sông nước càng trở nên hiu quạnh, mênh mông. * Câu 3, 4: “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng.” – Với bút pháp nghệ thuật đối lập: Thuyền về, nước lại gợi cảm giác chia lìa tăng thêm tâm trạng buồn. – “Sầu trăm ngã” là khối sầu trăm ngả của đất trời. – Nỗi buồn tăng cấp lên, ban đầu là buồn, rồi đến sầu. – Củi một cành khô lạc mấy dòng: với nghệ thuật đảo ngữ cùng với hình ảnh nhỏ nhặt tầm thường nhưng lại có sức gợi rất lớn. Gợi thân phận kiếp người nhỏ bé trôi nổi lạc loài vô định. b1. Khổ 2: Nỗi buồn trống vắng đìu hiu. – Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 điểm thêm vài chi tiết như cồn, gió, làng, chợ, bến. – Với nghệ thuật từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” gợi sự hoang sơ, vắng vẻ, buồn bã. – Có âm thanh của sinh hoạt cuộc sống đời thường “làng xa, chợ vãn” nhưng ở đâu nghe mơ hồ xa xôi quá.
- – Với nghệ thuật đối ý, nắng xuống, trời lên gợi sự chuyển động, không gian càng thêm mênh mông, rộng lớn. – Cụm từ “sâu chót vót” gợi một độ sâu hun hút khôn cùng và độ cao vô tận. Đó cũng là cái nhìn tâm tưởng của nhà thơ, nhà thơ đứng trơ trọi giữa vũ trụ thăm thẳm. “Sông dài trời rộng bến cô liêu” – Gợi sự trơ trọi, nhỏ bé của bến kia và đó cũng chính là cái tôi mang nỗi sầu vạn kỉ của nhà thơ, ông như bến kia bơ vơ giữa cuộc đời bao la rộng lớn. => Không gian vô cùng, cảnh vật vắng lặng gợi cho con người cảm giác cô đơn, lẻ loi với nỗi buồn xa vắng. * Nghệ thuật - Vẻ đẹp cổ điển kết hợp hài hòa với yếu tố cổ điển - Thể thơ thất ngôn - Trực tiếp thể hiện cái tôi cá nhân trước vũ trụ, thời thế. - Hình ảnh giản dị, gần gũi. 3. Thành công của hai khổ thơ chính là sự kết hợp hài hòa 0.5 giữa cổ điển và hiện đại. * Yếu tố cổ điển : - Thể thất ngôn trường thiên mang âm điệu những bài thơ cổ - Sử dụng nhiều từ Hán Việt, nhiều thi liệu truyền thống( tràng giang sóng gợi nỗi buồn, thuyền, từ đìu hiu) - Hàm súc, cô đọng, tao nhã , khái quát. 0.5 - Hình ảnh ước lệ, tượng trưng *Yếu tố hiện đại - Nỗi buồn sầu cô đơn nhưng lại bâng khuâng man mác - nỗi buồn thời đại. - Cảnh vật gần gũi , thân thuộc . - Trực tiếp thể hiện cái Tôi cô đơn trước vũ trụ , lòng yêu quê hương thầm kín, tha thiết. - Hình ảnh gần gũi, chân thự( củi, cồn nhỏ, phiên chợ chiều ). d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp 0.25 tiếng Việt.
- e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0.5 mới mẻ về vấn đề nghị luận.

