Đề khảo sát chất lượng (Lần 4) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2021-2022 (Có đáp án)

docx 6 trang Phương Quỳnh 06/08/2025 20
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 4) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_khao_sat_chat_luong_lan_4_mon_ngu_van_11_truong_thpt_nguy.docx

Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 4) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2021-2022 (Có đáp án)

  1. SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA KSCL LẦN 4 TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn: Ngữ văn 11 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau đây và thực hiện các yêu cầu: Bạn sẽ thắc mắc, tôi có bao giờ đố kị không? Câu trả lời dĩ nhiên là có. Thỉnh thoảng tôi cũng ngồi nghĩ sao mình như này như này, mà không có được những thứ như kia. Sao cô này anh nọ có cái đó, mà mình hổng có cái đó v.v Và rồi kết quả thì sao? Giữa tình bạn luôn có một bức tường, giữa lòng người luôn có những vết thương, và chẳng làm bạn được bao lâu mọi thứ cũng lên đường. Tôi chợt nhớ hình ảnh ngày xưa chúng ta đi học, đôi lúc bạn bè cứ kèn cựa nhau vì một hai con điểm. Có khi đứa này cao điểm hơn, đứa kia vì thế mà buồn khổ suốt tuần. Rồi cứ thế lao vào học, lao vào thi. Sự đố kị, ghẹn tị ở mức độ nhẹ nhàng như vậy thì rất có ích bởi nó là động lực cho mình phát triển. Nhưng ngày xưa khi mọi chuyện xảy ra xong xuôi thì bạn bè vẫn giúp đỡ nhau, vẫn xuống nước để giữ gìn tình cảm của nhau. Còn lớn lên thì khác, trong công ty mà bạn bị ghét, bị đố kị, có khi sẽ bị hại cho đến văng mất xác ra khỏi công ty vẫn còn ngơ ngác không hiểu sao mình bị vậy. Sự đố kị khi vượt qua ngưỡng “động lực”, nó sẽ đi đến một ngưỡng khác là “ích kỉ”. Kể từ khi ích kỉ, chúng ta sẽ đánh mất chính mình và sa đà vào ân hận. (Trích Lòng đố kị, Theo Mỉm cười cho qua, Iris Cao – Hamlet Trương, NXB trẻ 2015,tr.174-175) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2.Theo tác giả, lòng đố kị có ích khi nào? Câu 3.Những dẫn chứng nào được đưa vào văn bản, có tác dụng gì? Câu 4.Theo em có những cách nào để loại bỏ lòng đố kị? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sựnguy hại của lòng ích kỉ Câu 2 (5.0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của đoạn thơ sau. Từ đó, nhận xét tâm trạng của thi nhân? “Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền. Gió theo lối gió, mây đường mây, Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó, Có trở trăng về kịp tối nay?” (Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11, tập 2) Hết
  2. SỞ GD&ĐT BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤMKSCL LẦN 4 TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn: Ngữ văn11 A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Thầy cô giáo cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm này. - Trân trọng những bài viết có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng. - Điểm lẻ tính đến 0.25đ; điểm toàn bài làm tròn theo quy định. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần Câu/ Nội dung Điểm ý 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 2 Theo người viết, lòng đố kị có ích khi ở mức độ nhẹ nhàng 0,5 (bạn bè kèn cựa nhau vì một hai con điểm rồi lao vào học, vào thi) bởi nó là động lực cho mình phát triển. I.ĐỌC 3 - Dẫn chứng minh họa cho văn bản rất phong phú: 1,0 - +Có chuyện xưa chúng ta đi học, đôi lúc bạn bè cứ kèn cựa HIỂU nhau vì một hai con điểm. Có khi đứa này cao điểm hơn, đứa kia vì thế mà buồn khổ suốt tuần. Rồi cứ thế lao vào học, lao vào thi +Còn lớn lên thì khác, trong công ty mà bạn bị ghét, bị đố kị, có khi sẽ bị hại cho đến văng mất xác ra khỏi công ty vẫn còn ngơ ngác không hiểu sao mình bị vậy -Tác dụng: Tăng sức thuyết phục cho vấn đề nghị luận 4 Thí sinh chỉ ra được các cách loại bỏ lòng đố kị. Định hướng 1,0 những ý sau: - Nhận thức mỗi người luôn có thế mạnh, ưu điểm riêng, có thể được phát huy. - Luôn giữ tinh thần, thái độ học hỏi, cầu thị để không thấy mình kém cỏi trước người khác và cảm thấy ghen ghét với người hơn mình. - Chủ động tìm hiểu để thấu hiểu, yêu thương, chia sẻ 1 Về mức độ nguy hại của lòng ích kỉ 2,0 a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 Sựnguy hại của lòng ích kỉ c. Nội dung đoạn văn 1,0
  3. Trên cơ sở những hiểu biết về văn bản thuộc phần Đọc hiểu, II. thí sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề nghị LÀM luận theo nhiều cách nhưng phải hợp lí, thuyết phục: VĂN - Lòng ích kỉ là gì? - Sựnguy hại của lòng ích kỉ: +Khi sống ích kỉ, con người ta chỉ biết đến bản thân mình. +Khi cố thủ, chỉ biết bản thân, con người ta sẽ đánh mất đi các mối liên hệ với mọi người xung quanh, với thế giới bên ngoài, mọi xúc cảm của một con người cũng sẽ bị tiêu diệt Con người chỉ tồn tại chứ không sống theo đúng nghĩa của từ này. +Khi sống ích kỉ, con người ta sẽ dễ sa vào những điều tiêu cực, xấu xa. Hệ quả là con người sẽ đánh mất mình và sa vào thù hận.(Lấy dẫn chứng để chứng minh) - Khẳng định ý kiến đúng và rút ra bài học. d. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp 0,25 với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật. e. Chính tả: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0,25 tiếng Việt. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của đoạn thơ trên, từ đó nhận 5,0 xét tâm trạng của thi nhân? 1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận 0,5 Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 -Vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật của 2 khổ thơ - Tâm trạng của thi nhân 3. Triển khai các luận điểm nghị luận: Vận dụng tốt các thao 3,0 2 tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: a. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị 0,5 luận: - Giới thiệu tác giả Hàn Mặc Tử - Giới thiệu chung về tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (vị trí, hoàn cảnh sáng tác) -Giới thiệu đoạn thơ: vị trí, nội dung, trích thơ 2.0 b.Cảm nhận bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
  4. *Khổ 1: Cảnh thôn Vĩ và hi vọng hạnh phúc của thi nhân “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” - Hai cách hiểu: + Đó là lời của người con gái thôn Vĩ Dạ với giọng hờn giận, trách móc nhẹ nhàng. Nhân vật “anh” chính là Hàn Mặc Tử. + Có thể hiểu đây là lời của Hàn Mặc Tử, Hàn Mặc Tử phân thân và tự hỏi chính mình. => Câu thơ mở đầu có chức năng như lời dẫn dắt, giới thiệu người đọc đến với thôn Vĩ của người con gái mà thi nhân thương nhớ. “Nhìn nắng hang cau nắng mới lên” - “Nắng mới lên”: nắng đầu tiên của ngày mới, ấm áp, trong trẻo, tinh khiết. - “Nắng hàng cau”: cây cau là cây cao nhất trong vườn, được đón nhận ánh nắng đầu tiên => Nắng mới buổi sớm, trong trẻo, tinh khôi “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc” - “Mướt”: ánh lên vẻ mượt mà, óng ả, tràn đầy nhựa sống - “Xanh như ngọc”: màu xanh sáng ngời, long lanh => Cả vưỡn Vĩ như được tắm gội bởi sương đêm, đang chìm trong giấc ngủ thì được đánh thức và bừng lên trong ánh nắng hồng ban mai. Nắng mai rót vào khu vườn, cứ đầy dần lên theo từng đốt cau. Đến khi ngập tràn , thì nó biến cả khu vườn thành một đảo ngọc, vừa thanh khiết, vừa cao sang. => Bức tranh thôn Mĩ hiện lên thật đẹp, thơ mộng. - Sự xuất hiện của con người thôn Vĩ: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” - “Mặt chữ điền”: Theo quan niệm người Huế, mặt chữ điền là khuôn mặt đẹp, phúc hậu. - “Lá trúc che ngang”: gợi vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng của người con gái Huế. => Hình ảnh thơ được miêu tả theo hướng cách điệu hóa, chỉ gợi lên vẻ đẹp của con người, không chỉ rõ là ai cụ thể. Ở đây, thiên nhiên và con người hòa hợp trong vẻ đẹp kín đáo, trữ tình. => Niềm vui khi nhận được tín hiệu tình cảm của người thiếu
  5. nữ, hy vọng lóe sáng về tình yêu, hạnh phúc. *Khổ 2: Cảnh xứ Huế và dự cảm hạnh phúc chia lìa “Gió theo lối gió, mây đường mây” Nghệ thuật: - Cách ngắt nhịp 4/3 - Tiểu đối => Thông thường, gió và mây là hai sự vật không thể tách rời, “gió thổi mây bay” nhưng tác giả lại miêu tả mây và gió có sự chia tách => Gợi tả một không gian chia lìa, đôi đường đôi ngả. “Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay” - Nghệ thuật: nhân hóa - “Lay”: Sự chuyển động nhẹ, khẽ - Nhịp điệu thơ chậm rãi => Bức tranh thiên nhiên ảm đạm, hắt hiu, thưa vắng, gợi tâm trạng buồn đau, nặng trĩu tâm tư của tác giả. “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay” - “Sông trăng” là hình ánh sáng tạo thẩm mĩ độc đáo, mới mẻ của Hàn Mặc Tử, một dòng sông lấp lánh đầy ánh trăng. - Trong ca dao và thơ văn xưa nay, “thuyền” và “bến”, “trăng” là những hình ảnh ẩn dụ biểu tượng cho người con trai, người con gái trong tình yêu. - Câu hỏi tu từ kết hợp với đại từ phiếm chỉ “ai” gợi sự mơ hồ bất định, tâm trạng lo âu, khắc khoải, trăn trở của tác giả. => Thuyền chở trăng là thuyền chở tình yêu, hạnh phúc của thi nhân. Bến trăng là bến bờ hạnh phúc. Liệu con thuyền tình yêu có vượt thời gian để “kịp” cập bến bờ hạnh phúc hay không? Câu hỏi chất chứa bao niềm khắc khoải, sự chờ đợi mỏi mòn tình yêu, hạnh phúc của thi nhân, ẩn trong đó là sự hồ nghi, thất vọng. *Nghệ thuật: 0.5 - Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm - Ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, thiết tha - Bút pháp nghệ thuật: Hàn Mặc Tử sử dụng trong bài thơ có sự
  6. hòa điệu giữa tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình . Tất cả đã làm nên sắc thái riêng nửa hư nửa thực của “Đây thôn Vĩ Dạ” c. Nhận xét về tâm trạng của thi nhân Bài thơ không chỉ vẽ lên bức tranh thiên nhiên tươi đẹp về thôn Vĩ, về xứ Huế thơ mộng, ê đềm mà còn là tấm lòng trĩu nặng tình đời, 0.5 tình người của Hàn Mặc Tử. Nó gợi lên niềm day dứt khôn nguôi cho đông đảo những người yêu thơ ông – nỗi thương cảm cho một con người yêu đời đến đau đớn, tuyệt vọng d. Sáng tạo: 0, 25 Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm, ) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e. Chính tả: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0,25 tiếng Việt. Tổng điểm 10,0