Đề khảo sát đội tuyển HSG (Lần 1) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2019-2020 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát đội tuyển HSG (Lần 1) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2019-2020 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_doi_tuyen_hsg_lan_1_mon_ngu_van_11_truong_thpt_t.pdf
Nội dung tài liệu: Đề khảo sát đội tuyển HSG (Lần 1) môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2019-2020 (Có đáp án)
- SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SAT ĐỘI TUYỂN HSG LẦN 1 TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1 NĂM HỌC 2019 – 2020 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 11 (Đề thi gồm có 01 trang) Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (8.0 điểm) GIÁ TRỊ Trong một buổi diễn thuyết, một giáo sư nổi tiếng mở đầu bằng cách giơ lên một tờ 100 đôla và hỏi: “Nếu tôi tặng tờ 100 đôla này cho một trong số các bạn, có ai muốn nhận không?”. Nhiều cánh tay giơ lên trong hội trường. Giáo sư nói tiếp: “Tôi sẽ tặng một người nhưng để tôi làm thế này đã nhé”. Ông vò nhàu tờ đôla, rồi hỏi: “Còn ai muốn lấy nó không?”. Nhiều cánh tay vẫn giơ lên. Giáo sư lại tiếp tục: “Nếu tôi làm thế này thì sao?”. Ông ném tờ giấy xuống chân mình, chà đạp một cách không thương tiếc. Rồi ông nhặt nó lên, tờ đôla đã trở nên nhàu nát và dơ bẩn. “Còn ai muốn tờ 100 đôla này không?”. Nhiều cánh tay vẫn giơ lên. “Các bạn ạ, dù đồng tiền này có bị vò nát hay giày xéo các bạn vẫn muốn có nó không thay đổi và giảm đi. Nó vẫn là tờ 100 đôla. (Hạt giống tâm hồn – NXB Tổng hợp Hồ Chí Minh) Câu chuyện trên gợi cho em suy nghĩ gì? Hãy viết một bài văn trình bày quan điểm của bản thân về ý nghĩa rút ra từ câu chuyện. Câu 2 (12.0 điểm) Nhà thơ Pháp Andre Chanien từng nói: “Nghệ thuật chỉ làm nên những câu thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ”. Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ Độc Tiểu Thanh kí (Đọc Tiểu Thanh kí) của Nguyễn Du, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
- HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn 11 Câu 1( 8.0 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng Thí sinh phải đáp ứng yêu cầu của một bài văn nghị luận xã hội. Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp B. Yêu cầu về kiến thức Đây là một vấn đề mang tính chất gợi mở, HS có thể trình bày theo cách riêng của mình. Khuyến khích sự sáng tạo, cá tính của học sinh dựa trên lập luận chặt chẽ, có tính thuyết phục. 1. Khái quát nội dung câu chuyện và rút ra vấn đề nghị luận (1.5 điểm): - Vị giáo sư nổi tiếng bắt đầu buổi diễn thuyết với đề xuất sẽ dành tặng cho một trong số những người có mặt tờ tiền 100 đôla. Nhiều cánh tay giơ lên biểu đạt nguyện vọng muốn có nó. - Khi người giáo sư vò nát, thậm chí giẫm đạp lên tờ 100 đô la, số người muốn có tờ tiền vẫn không hề giảm xuống. - Câu chuyện giản dị đã gợi lên một bài học cuộc đời sâu sắc:Tờ một 100 đôla lúc đầu hay khi bị vò nát, bị giẫm đạp vẫn giữ nguyên giá trị, mọi người vẫn muốn có tờ tiền trong tay. Điều đó cũng giống như cuộc sống của chúng ta: Giá trị con người trong cuộc sống luôn không đổi trong mọi hoàn cảnh. Nhiều khi chúng ta vấp ngã, bị chà đạp, bị vùi dập do cuộc sống hoặc do người khác hay do sai lầm của bản thân, chúng ta cảm thấy mình thật bất hạnh và thiếu tự tin nhưng dù có chuyện gì đã và sẽ xảy ra bạn đừng bao giờ tự đánh mất giá trị của mình => Câu chuyện đề cao giá trị con người và khẳng định con người phải xây dựng được giá trị tốt đẹp của bản thân và biết giữ vững giá trị ấy trong mọi hoàn cảnh. 2. Bình luận – chứng minh (5.5 điểm): a. Giá trị của mỗi người trong cuộc sống (4.5 điểm): - Mỗi người sinh ra trong cuộc sống đều có một giá trị riêng. Giá trị của một người không đo bằng địa vị, bằng cấp, tài sản vật chất mà người đó sở hữu. Giá trị con người là giá trị nội lực riêng biệt của mỗi người thể hiện qua trí tuệ, năng lực và nỗ lực chân
- thành của họ để đạt được thành công . Điều đó tạo nên những cá tính riêng biệt trong cuộc sống. - Khi xác định được giá trị của bản thân con người có niềm tin động lực thực hiện những mục đích, lý tưởng lớn lao của đời mình. Xác định được giá trị bản thân chúng ta sẽ vượt qua mọi khó khăn, cám dỗ của cuộc sống để vươn tới thành công đồng thời cũng nhận được sự trân trọng và tin tưởng của mọi người. - Xác định giá trị của bản thân để chúng ta không sống hèn yếu, thụ động mà chủ động nắm bắt cơ hội trong cuộc đời để khẳng định vị thế của mình. - Đánh giá thấp giá trị của mình là làm hạ thấp con người mình “bạn đừng tự đánh giá thấp giá trị của mình bằng cách so sánh mình với người khác bởi mỗi chúng ta là những con người hoàn toàn khác biệt. Mỗi người là một cá nhân khác biệt ” - Lấy dẫn chứng chứng minh làm sáng tỏ vấn đề. b. Bàn bạc - Mở rộng (1.0 điểm): - Xác định giá trị bản thân để chủ động chứ không phải là kiêu căng, ngạo mạn, xem thường người khác, tự cho mình tài giỏi, xem nhẹ những đánh giá, góp ý của những người xung quanh. - Phê phán những người thiếu tự tin vào năng lực của bản thân, sống tự ti, thụ động; hoặc hèn nhát, đầu hàng trước hoàn cảnh. 3. Bài học nhận thức và hành động ( 1.0 điểm ) - Cần phải biết coi trọng và đề cao giá trị của bản thân. - Để xây dựng được “nhãn hiệu” của riêng mình chúng ta cần phải rèn luyện, nỗ lực từng ngày để hoàn thiện bản thân. C. Biểu điểm. - Điểm 7-8: Có hiểu biết phong phú, kiến thức vững vàng, kĩ năng viết văn tốt. Hành văn trong sáng, có cảm xúc. - Điểm 5 - 6: Bài viết hiểu vấn đề, biết làm bài nghị luận xã hội, dẫn chứng sinh động, không mắc lỗi. - Điểm 3-4: Hiểu đề, đáp ứng được khoảng ½ yêu cầu trên, còn một số lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 1-2: Không hiểu đề hoặc hiểu còn mơ hồ, bài viết mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề.
- Câu 2 (12.0 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm chắc phương pháp, kĩ năng làm bài nghị luận văn học. - Biết vận dụng kiến thức văn học để bàn luận vấn đề một cách hợp lí. - Bố cục rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, văn phong trong sáng, có cảm xúc. B. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày, sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau: 1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận. (1.0 điểm) 2. Giải thích – Bàn luận (3.0 điểm) a. Giải thích ý kiến (1.5 điểm): - Nghệ thuật: Là những đặc sắc về hình thức (ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu ) chỉ tài năng của người nghệ sĩ . - Nghệ thuật chỉ làm nên những câu thơ: tài năng, sự khéo léo sẽ giúp người nghệ sĩ có thể sáng tạo nên hình thức đẹp đẽ, trau chuốt về ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu trong tác phẩm. - Trái tim: thế giới của đời sống tâm hồn, những tình cảm, cảm xúc nồng cháy với những rung động thẩm mĩ nhạy cảm thể hiện thiên chức của người nghệ sĩ. - Trái tim mới làm nên thi sĩ: cội nguồn của sáng tạo thơ ca là vấn đề tình cảm, cảm xúc. Ý kiến trên khẳng định hai yếu tố cần thiết làm nên một nhà thơ chân chính là tài năng và một trái tim giàu tình cảm. Trong đó, tình cảm, cảm xúc, những rung động mãnh liệt của trái tim mới là điều quan trọng nhất, làm nên linh hồn của tác phẩm cũng như tầm vóc của một nhà thơ. b. Bàn luận (1.5 điểm): - Đặc trưng của thơ ca: thơ ca trước hết là tiếng nói của trái tim, của tình cảm chân thành và mãnh liệt, được biểu hiện qua một hình thức nghệ thuật điêu luyện. - Vẻ đẹp hình thức của một tác phẩm thơ rất cần thiết nhưng nếu nó không chứa đựng những rung động mãnh liệt của người viết thì nó cũng chỉ là những con chữ vô hồn,
- trống rỗng hoặc giả tạo. Người viết nếu chỉ có kĩ xảo gò câu, gọt chữ thì mới chỉ là thợ thơ mà thôi. - Khi đã sống thật sâu sắc, đã có những tình cảm mãnh liệt với cuộc đời, nhà thơ sẽ dồn tâm huyết, công phu để tìm ra cách thể hiện độc đáo nhất, tạo nên những tác phẩm thật sự có giá trị. - Khi tiếp nhận thơ, vẻ đẹp hình thức sẽ gây những ấn tượng ban đầu nhưng cái đọng lại cuối cùng trong người đọc chính là chiều sâu tình cảm, cảm xúc. Có rung động thật sâu sắc với cuộc đời, người viết mới có thể trải hồn trên trang giấy, mới có thể làm người đọc thấm thía, đồng cảm. Khi ấy, anh ta mới thật sự là thi sĩ. 3. Phân tích - Chứng minh (7.0 điểm): (Thí sinh có thể lựa chọn những dẫn chứng khác nhau trong bài thơ Độc Tiểu Thanh kí. Tuy nhiên cần phải bám sát vào yêu cầu của đề bài đặt ra. Dẫn chứng phải phù hợp với vấn đề và phải được phân tích thấu đáo. Khuyến khích những bài làm bám sát nguyên tác khi phân tích). *Độc Tiểu Thanh kí là bài thơ Nguyễn Du viết về nàng Tiểu Thanh - người con gái Trung Quốc nổi tiếng tài hoa, xinh đẹp mà bạc phận. (5.0 điểm) * Bài thơ có nhiều sáng tạo về nghệ thuật. (1.0 điểm) - Hình ảnh đẹp, nhiều nghĩa hàm ẩn : Tây Hồ hoa uyển, nhất chỉ thư, chi phấn, văn chương - Ngôn ngữ giàu sức gợi: sử dụng nhiều từ đa nghĩa, nhiều từ mang sắc thái biểu cảm cao như: tẫn, độc, nhất, hận, ngã, khấp, Tố Như - Sự phá luật ở hai câu kết: hai câu kết là câu hỏi, mở ra những hướng liên tưởng khác nhau ở người đọc. * Chiều sâu giá trị của tác phẩm lại là những cảm xúc chân thành, sâu sắc của một trái tim giàu yêu thương. (1.0 điểm) - Khóc thương con người tài hoa mà bạc mệnh: + Nguyễn Du giãi bày nỗi xót thương cho số phận bi thảm của nàng Tiểu Thanh, cũng chính là giãi bày nỗi xót thương trước cái Đẹp bị vùi dập, bị hủy diệt một cách tàn nhẫn. + Bất bình trước xã hội bất công: con người càng tài hoa, phong nhã thì số phận càng nhiều khổ đau, oan trái.
- - Khóc thương chính mình: Nguyễn Du tự thấy mình cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh, cũng là con người tài hoa, phong nhã mà số phận nhiều cay đắng. Từ đó, nhà thơ giãi bày tâm sự u uất, cô đơn, cảm hứng xót thân, thương thân sâu lắng và niềm khao khát tri âm. 4. Đánh giá, mở rộng (1.0 điểm): - Hình thức và nội dung của một tác phẩm nghệ thuật luôn gắn bó khăng khít và chuyển hóa lẫn nhau. Một tác phẩm thật sự có giá trị phải hoàn hảo ở cả nội dung và hình thức. - Nhà thơ cần có cả tâm huyết lẫn tài năng mới có thể tạo nên những tác phẩm thật sự giá trị. Nếu chỉ có trái tim dạt dào tình cảm mà câu chữ vụng về thì tình cảm dù có chân thành, tha thiết đến đâu cũng không thể lay động được tâm hồn người đọc. - Người đọc khi đến với thơ ca nói riêng, tác phẩm văn chương nói chung, phải đi từ câu chữ, từ hình thức bên ngoài để thấu hiểu, đồng cảm và trân trọng những xúc cảm, những tâm sự sâu kín bên trong của người nghệ sĩ. C. Biểu điểm: - Điểm 10-12: Bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, sâu sắc, độc đáo; diễn đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc; có thể mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả và dùng từ. - Điểm 8-9: Bài viết có nội dung tương đối đầy đủ (có thể còn thiếu một vài ý nhỏ); bố cục rõ ràng; diễn đạt trôi chảy; câu văn có hình ảnh, cảm xúc. Mắc một số lỗi nhỏ về chính tả, dùng từ, viết câu. - Điểm 6-7: Bài viết đáp ứng khoảng 2/3 nội dung cơ bản của đáp án. Văn có thể chưa hay nhưng rõ ý. Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. - Điểm 4-5: Bài viết đáp ứng khoảng ½ nội dung cơ bản của đáp án. Mắc nhiều lỗi hành văn, chính tả. - Điểm 2-3: Hiểu và trình bày vấn đề còn sơ sài; kết cấu không rõ ràng; còn mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 1-2: Không hiểu đề, không có kĩ năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Lạc đề hoàn toàn hoặc không viết gì ./.

