Đề khảo sát đội tuyển HSG (Lần 1) môn Sinh học 11 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2019-2020 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát đội tuyển HSG (Lần 1) môn Sinh học 11 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2019-2020 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_doi_tuyen_hsg_lan_1_mon_sinh_hoc_11_truong_thpt.pdf
Nội dung tài liệu: Đề khảo sát đội tuyển HSG (Lần 1) môn Sinh học 11 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2019-2020 (Có đáp án)
- SỞ GD – ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT CHỌN ĐỘI TUYỂN HSG LẦN 1 TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1 NĂM HỌC 2019 - 2020 Môn Sinh học 11 Thời gian: 150 phút, không kể thời gian phát đề Câu 1 (1.0 điểm). Nêu những điểm khác nhau về chuỗi chuyền electron trong hô hấp tế bào ở sinh vật nhân sơ với chuỗi chuyền electron trong hô hấp tế bào ở sinh vật nhân thực. Câu 2 (1.0 điểm). Tại sao nói chu trình Crep là trung tâm của các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào và cơ thể? Câu 3 (1.0 điểm). Nêu đặc điểm cấu tạo của rễ cây phù hợp với con đường hấp thụ nước từ đất vào rễ? Câu 4 (1.25 điểm) a. Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở cây thân bụi và cây thân thảo? Nêu thí nghiệm chứng minh có hiện tượng ứ giọt? b. Vì sao khi cây bị hạn hàm lượng axit abxixic tăng? Câu 5 (0.75 điểm) Đa số các loài thực vật khí khổng mở vào ban ngày đóng vào ban đêm. Tuy nhiên, một số loài thực vật sống trong điều kiện thiếu nước (cây xương rồng, cây mọng nước ở sa mạc ) khí khổng lại đóng vào ban ngày, mở về đêm. Điều này có ý nghĩa gì với chúng. Hãy giải thích cơ chế đóng mở khí khổng của các loài này? Câu 6 (2.0 điểm) Người ta bố trí thí nghiệm như sau: Dùng 2 miếng giấy lọc tẩm côban clorua đã sấy khô (có màu xanh da trời) đặt đối xứng nhau qua 2 mặt của lá. Sau đó dùng cặp gỗ hoặc cặp nhựa kẹp ép 2 mảnh kính vào 2 miếng giấy này ở cả 2 mặt của lá tạo thành hệ thống kín. Bấm giây đồng hồ để so sánh thời gian giấy chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng và diện tích giấy có màu hồng ở mặt trên và mặt dưới lá. Sau 15 phút thu được kết quả ghi trong bảng sau: Tên cây Diện tích chuyển màu của giấy côban clorua (cm2) Mặt trên Mặt dưới Cây thược dược 9 11 Cây đoạn 4 9 Cây thường xuân 0 3,7 Từ bảng số liệu trên, em hãy rút ra nhận xét và giải thích kết quả thí nghiệm? Câu 7 (3.0 điểm) a. Tại sao các nhiễm sắc thể phải co xoắn tối đa trước khi bước vào kì sau của quá trình phân bào? Điều gì sẽ xảy ra nếu ở kì trước của nguyên phân thoi phân bào không được hình thành? b. Giả sử một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 10. Xét 15 tế bào sinh tinh chín và 15 tế bào sinh trứng chín giảm phân bình thường. Xác định số loại tinh trùng và số loại trứng tối đa khác nhau về tổ hợp nhiễm sắc thể có thể được tạo ra trong trường hợp có trao đổi chéo tại một điểm ở một cặp nhiễm sắc thể tương đồng? c. Ở vùng sinh sản của một động vật có 4 tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân một số lần liên tiếp đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương 1496 nhiễm sắc thể đơn. Các tế bào con sinh ra đều giảm phân tạo được 152 giao tử và môi trường phải cung cấp 1672 nhiễm sắc thể đơn. Xác định bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) và giới tính của loài? Hết
- Đáp án Câu 1 (1.0 điểm). Nêu những điểm khác nhau về chuỗi chuyền electron trong hô hấp tế bào ở sinh vật nhân sơ với chuỗi chuyền electron trong hô hấp tế bào ở sinh vật nhân thực. Chuỗi chuyền electron trong hô hấp tế bào sinh vật nhân sơ khác với chuỗi chuyền electron trong hô hấp tế bào sinh vật nhân thực ở những điểm sau: - Về vị trí: Ở sinh vật nhân sơ chuỗi chuyền electron nằm ở màng sinh chất, còn ở sinh vật nhân thực chuỗi chuyền electron nằm ở màng trong của ti thể. 0,25 - Về chất truyền điện tử: Ở sinh vật nhân sơ, chất mang đa dạng hơn so với ở sinh vật nhân thực nên chúng có thể thích nghi với nhiều loại môi trường 0,25 - Về chất nhận electron cuối cùng: Ở sinh vật nhân sơ, chất nhận điện tử cuối cùng rất khác nhau, có thể là nitrat, sunfat, ôxi, fumarat và dioxitcacbon (oxi liên kết), còn ở sinh vật nhân thực chất nhận là ôxi phân tử O2) 0,5 Câu 2 (1,0 điểm). (4 ý, mỗi ý 0,25đ) Tại sao nói chu trình Crep là trung tâm của các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào và cơ thể? Vì: - Cung cấp năng lượng ATP cho các hoạt động sống . - Tạo ra các sản phẩm trung gian cho các quá trình sinh tổng hợp - Đầu mối của nhiều con đường chuyển hóa - Tạo ra các coenzim tham gia vào quá trình chuyển hóa Câu 3. (1,0 điểm). (4 ý, mỗi ý 0,25đ) Nêu đặc điểm cấu tạo của rễ cây phù hợp với con đường hấp thụ nước từ đất vào rễ? Đặc điểm cấu tạo của rễ: - Biểu bì: Tế bào biểu bì và các lông hút. Nước từ đất được hấp thụ vào rễ qua bề mặt biểu bì, chủ yếu qua các lông hút. Lông hút làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa rễ cây và đất - Vỏ: Được cấu tạo bởi các tế bào nhu mô => tạo ra 2 con đường vận chuyển nước đó là con đường gian bào và con đường tế bào chất - Nội bì: Các tế bào nội bì có vòng đai Caspari bao quanh. Vòng đai Caspari có vai trò điều chỉnh dòng nước vận chuyển vào mạch gỗ. - Trung trụ: Có mạch gỗ vận chuyển nước từ rễ lên thân. Câu 4. (1,25 điểm) (5 ý, mỗi ý 0,25đ) a. Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở cây thân bụi và cây thân thảo? Nêu thí nghiệm chứng minh có hiện tượng ứ giọt? b. Vì sao khi cây bị hạn hàm lượng axit abxixic tăng? a- Chỉ xảy ra ở cây thân bụi và thân thảo, vì: + Khi không khí bão hoà hơi nước, sức hút nước của lá bằng không-> hiện tượng ứ giọt xảy ra do áp suất rễ. + Ap suất rễ thường có giới hạn của nó, phụ thuộc vào loài cây và thường chỉ đẩy được cột nước cao vài 3 mét mà những cây bụi thấp và cây thân cỏ có độ cao trong khoảng này. - Thí nghiệm: Úp cây trong chuông thuỷ tinh kín, sau 1 đêm sẽ thấy các giọt nước ứ ra trên mép lá.- > Không khí trong chuông thuỷ tinh đã bão hoà hơi nước, nước bị đẩy từ mạch gỗ lên lá không thoát được thành hơi đã ứ thành các giọt ở mép lá. b.+ Khi thiếu nước, tế bào lá sản sinh ra axit abxixic và hoocmon này kích thích bơm K+, bơm chủ động K+ ra khỏi tế bào bảo vệ làm giảm áp suất thẩm thấu-> nước ra khỏi tế bào bảo vệ làm tế bào mất trương đóng khí khổng. + Khi cây thiếu nước hàm lượng axit abxixic được tổng hợp trong rễ cây và theo mạch xilem lên lá gây ra hiện tượng đóng khí khổng. Câu 5. (0,75 điểm) (3 ý, mỗi ý 0,25đ) Đa số các loài thực vật khí khổng mở vào ban ngày đóng vào ban đêm. Tuy nhiên, một số loài thực vật sống trong điều kiện thiếu nước (cây xương rồng, cây mọng nước ở sa mạc ) khí
- khổng lại đóng vào ban ngày mở về đêm. Điều này có ý nghĩa gì với chúng. Hãy giải thích cơ chế đóng mở khí khổng của các loài này? - Ý nghĩa: Giúp cây tiết kiệm nước trong điều kiện thiếu nước. - Cơ chế: + Ban ngày nhiệt độ cao, cây bị hạn, hàm lượng axit abxixic trong tế bào khí khổng tăng kích thích các bơm ion hoạt động, đồng thời các kênh ion mở dẫn đến ion rút ra khỏi tế bào => P thẩm thấu của tế bào giảm => giảm sức trương nước => khí khổng đóng. + Ban đêm nhiệt độ thấp, sức trương nước của tế bào khí khổng tăng => khí khổng mở. Câu 6. (2 điểm) (4 ý, mỗi ý 0,5đ) Người ta bố trí thí nghiệm như sau: Dùng 2 miếng giấy lọc tẩm côban clorua đã sấy khô (có màu xanh da trời) đặt đối xứng nhau qua 2 mặt của lá. Sau đó dùng cặp gỗ hoặc cặp nhựa kẹp ép 2 mảnh kính vào 2 miếng giấy này ở cả 2 mặt của lá tạo thành hệ thống kín. Bấm giây đồng hồ để so sánh thời gian giấy chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng và diện tích giấy có màu hồng ở mặt trên và mặt dưới lá. Sau 15 phút thu được kết quả ghi trong bảng sau: Tên cây Diện tích chuyển màu của giấy côban clorua (cm2) Mặt trên Mặt dưới Cây thược dược 9 11 Cây đoạn 4 9 Cây thường xuân 0 3,7 Từ bảng số liệu trên, em hãy rút ra nhận xét và giải thích kết quả thí nghiệm? * Nhận xét: - Diện tích chuyển thành màu hồng của giấy thấm côban clorua ở mặt dưới lá rộng hơn so với mặt trên của cùng lá đó. - Mặt dưới của lá thoát hơi nước nhiều hơn mặt trên. * Giải thích: - Khí khổng được sắp xếp nhiều hơn ở mặt dưới của lá do đó mặt dưới của lá thoát hơi nước nhiều hơn mặt trên làm cho diện tích chuyển thành màu hồng của giấy tẩm côban clorua rộng hơn so với ở mặt trên. - Riêng ở cây thường xuân là cây sống ở nơi khô cằn nên để tiết kiệm nước, ở biểu bì trên của lá không có khí khổng và có lớp cutin dày khiến nước không thoát qua mặt trên của lá Câu 7. (3 điểm) (3 phần, mỗi phần 1đ) a. Tại sao các nhiễm sắc thể phải co xoắn tối đa trước khi bước vào kì sau của quá trình phân bào? Điều gì sẽ xảy ra nếu ở kì trước của nguyên phân thoi phân bào không được hình thành? b. Giả sử một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 10. Xét 15 tế bào sinh tinh chín và 15 tế bào sinh trứng chín giảm phân bình thường. Xác định số loại tinh trùng và số loại trứng tối đa khác nhau về tổ hợp nhiễm sắc thể có thể được tạo ra trong trường hợp có trao đổi chéo tại một điểm ở một cặp nhiễm sắc thể tương đồng? c. Ở vùng sinh sản của một động vật có 4 tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân một số lần liên tiếp đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương 1496 nhiễm sắc thể đơn. Các tế bào con sinh ra đều giảm phân tạo được 152 giao tử và môi trường phải cung cấp 1672 nhiễm sắc thể đơn. Xác định bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) và giới tính của loài? a.- Các NST phải co xoắn tối đa trước khi bước vào kì sau để việc di chuyển về 2 cực tế bào được dễ dàng, không bị rối loạn do kích thước của NST - Nếu ở kì trước của nguyên phân thoi phân bào không được hình thành thì các NST không phân li được về 2 cực tế bào => tế bào không phân chia => tạo ra tế bào có bộ NST tăng gấp đôi (4n) b. Số loại giao tử có thể có của cơ thể là 25+1 = 64 loại. Do vậy 15 tế bào sẽ tạo: - Số loại tinh trùng tối đa: 15 x 4 = 60 loại. - Số loại trứng tối đa: 15 x 1 = 15 loại. c. - Bộ nhiễm sắc thể 2n của loài = (1672-1496)/4 = 44 NST - Giới tính: Số tế bào sinh giao tử = 1672/44 = 38 Số giao tử giao tử được sinh ra từ 1 tế bào sinh giao tử = 152/38 = 4 => Giới đực.

