Đề minh họa kiểm tra cuối kì 1 môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2021-2022

pdf 24 trang Phương Quỳnh 16/09/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Đề minh họa kiểm tra cuối kì 1 môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_minh_hoa_kiem_tra_cuoi_ki_1_mon_ngu_van_11_truong_thpt_th.pdf

Nội dung tài liệu: Đề minh họa kiểm tra cuối kì 1 môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2021-2022

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ IINĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH Môn: Ngữ văn, lớp 11 1 Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề ĐỀ MINH HỌA 1 Họ và tên học sinh: Mã số học sinh: . I. Phần đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay. Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khỏang rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó. (Trích Nhà mẹ Lê – Thạch Lam, Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, 2004) Câu 1: Văn bản trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào?
  2. Câu 2: Nhân vật chính trong văn bản trên là ai? Anh/chị cảm nhận như thế nào về nhân vật đó? Câu 3: Tìm và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản trên. Câu 4: Theo anh/chị, nhà văn đã thể hiện tình cảm gì đối với nhân vật? Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm đó. Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của tình mẫu tử được gợi ra từ phần Đọc hiểu. Câu 2. (5,0 điểm) Anh/chị hãy cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong đoạn văn sau: "Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng phẳng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quan ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo: - Ở đây lẫn lộn.Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng trẻo với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không? Tôi bảo thực đấy: thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở đã, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi. Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo. Ba người nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau. Ngục quan cảm động, vái người
  3. tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh". (Chữ người tử tù- Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11,tập 1, NXB GD 2009) Người xây dựng Nguyễn Thị Hoài ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH 1 Môn: Ngữ văn, Lớp: 11 ĐỀ MINH HỌA 2 Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề Họ và tên học sinh: Mã số học sinh: . I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Bây giờ thì hắn trở thành mõ thật rồi. Một thằng mõ đủ tư cách mõ, chẳng chịu kém một anh mõ chính tông một tí gì: cũng đê tiện, cũng lầy là, cũng tham ăn. Hơi thấy nhà nào lách cách mâm bát là hắn đến ngay. Hắn ngồi tít ngoài xa, ngay chỗ cổng vào. Người ta bưng cho một mình hắn một mâm. Hắn trơ tráo ngồi ăn. Ăn xong, còn thừa bao nhiêu, hộn tất cả vào, lấy lá đùm thành một đùm to bằng cái vế đùi, để đem về cho vợ, cho con. Có khi hắn còn sán đến những chỗ người ta thái thịt, dỡ xôi, lấy cắp hoặc xin thêm một đùm to nữa. Hắn bỏ cả hai đùm vào cái tay nải rất to, lần đi ăn cỗ nào hắn cũng đem theo. Thế rồi một tay xách tay nải, một tay chống ba toong, hắn ra về, mặt đỏ gay vì rượu, và trầu, đầy vẻ phè phỡn và hể hả Mùa đến, hắn vác một cái đòn càn có quấn mấy sợi thừng ở một đầu, đo hết ruộng nọ đến ruộng kia: - Mùa màng, anh em đến xin cụ lượm lúa Mùa màng, anh em đến xin ông lượm lúa Đến xin bà, hay thầy, hay cô lượm lúa Mồm hắn nói, tay hắn lượm. Hắn cứ chọn những gồi nào to nhất, mẩy nhất thì lượm. Cụ hay ông, hay bà, hay thầy, cô, bằng lòng cho hay không, cũng mặc! Mặc cho ông, bà, thầy, cô tiếc. Hạt thóc quý như hạt ngọc. Nhưng tiếc cũng chẳng làm sao được. Ai nấy đều im như thóc cả. Người ta đã nói: tham như mõ. Nếu nó không tham, sao nó làm
  4. mõ? Còn mình không lẽ mình lại keo với cả từ thằng mõ trở đi? Hà hà! Cứ vậy là ăn câu đấy. Hắn biết thóp người ta như vậy, nên hắn lại càng làm dữ. Hết mùa rồi đến Tết. Trước Tết, hắn xách ba toong đi trước, vợ thì đội một cái thúng cái đi sau. Chúng đến từng nhà, xin mỗi nhà bát gạo. Mùng một Tết, bố con hắn xách một bao chè với năm quả cau, đến mừng tuổi các ông quan viên để kiếm cỗ và kiếm tiền phong bao. Bao chè với cau của hắn, hắn đem đến rồi lại đem về: có ông nào ngu đến nỗi lấy cau chè của hắn? Người ta thừa biết hắn chỉ có độc trọi một bao chè ấy, đem đi hết nhà này sang nhà nọ, xong mấy ngày Tết lại đem đi bán lại Thế rồi độ mùng năm, mùng sáu, vợ chồng hắn lại đi tua lần nữa, để xin bánh chưng thừa (Trích Tư cách mõ – Nam Cao, NXB Văn hóa Thông tin, 2007) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2.Trong đoạn trích, tư cách mõ của hắn (anh cu Lộ) được miêu tả qua những chi tiết nào? Câu 3. Trong đoạn trích, hắn có những hành động nào chứng tỏ “hắn trở thành mõ thật rồi”? Câu 4.Anh/Chị hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả hành động kết hợp với tâm lí của nhân vật “hắn”của Nam Cao trong đoạn trích? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về tính ích kỉ, tham lam của con người trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích hình tượng nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích sau: Khi Chí Phèo mở mắt thì trời đã sáng lâu. Mặt trời chắc đã cao, và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ. Cứ nghe chim ríu rít bên ngoài là đủ biết. Nhưng trong cái lều ẩm thấp vẫn chỉ hơi tờ mờ. Ở đây người ta thấy chiều lúc xế trưa và gặp đêm thì bên ngoài trời vẫn sáng. Chưa bao giờ Chí Phèo nhận thấy thế bởi chưa bao giờ hết say. Nhưng bây giờ thì hắn tỉnh. Hắn bâng khuâng như tỉnh dậy, hắn thấy miệng đắng, lòng mơ hồ buồn. Người thì bủn rủn, chân tay không buồn nhấc, hay là đói rượu, hắn hơi rùng mình. Ruột gan lại nôn nao lên một tý. Hắn sợ rượu cũng như những người ốm sợ cơm. Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cườu nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy Chao ôi là buồn! - Vải hôm nay bán mấy?
  5. - Kém ba xu dì ạ. - Thế thì còn ăn thua gì! - Thật thế đấy. Nhưng chẳng lẽ rằng lại chơi. Chí Phèo đoán một người đàn bà hỏi một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Ðịnh về. Hắn nôn nao buồn, là vì mẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi. Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải, chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm. Tỉnh dậy hắn thấy già mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời! Có lý nào như thế được? Hắn đã già rồi hay sao? Ngoài bốn mươi tuổi đầu Dẫu sao, đó không phải tuổi mà người ta mới bắt đầu sửa soạn. Hắn đã tới cái dốc bên kia của đời. Ở những người như hắn, chịu đựng biết bao nhiêu là chất độc, đầy đọa cực nhọc mà chưa bao giờ ốm, một trận ốm có thể gọi là dấu hiệu báo rằng cơ thể đã hư hỏng nhiều. Nó là một cơn mưa gió cuối thu cho biết trời gió rét, nay mùa đông đã đến. Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau. (Trích Chí Phèo – Nam Cao,Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019) Hết Người xây dựng Đặng Thị Hiền
  6. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ MINH HỌA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH 1 NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn: Ngữ văn – Lớp 11 ĐỀ MINH HỌA 3 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau: Khốn nạn! Khốn nạn! Khốn nạn thay cho hắn! Bởi vì chính hắn là một thằng khốn nạn! Hắn chính là một kẻ bất lương! Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện. Chao ôi! Hắn đã viết những gì? Toàn những cái vô vị, nhạt nhẽo, gợi những tình cảm rất nhẹ, rất nông, diễn một vài ý rất thông thường quấy loãng trong một thứ văn bằng phẳng và quá ư dễ dãi. Hắn chẳng đem một chút mới lạ gì đến văn chương. Thế nghĩa là hắn là một kẻ vô ích, một người thừa. Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có Hắn nghĩ thế và buồn lắm, buồn lắm! Còn gì buồn hơn chính mình lại chán mình? Còn gì đau đớn hơn cho một kẻ vẫn khát khao làm một cái gì nâng cao giá trị đời sống của mình, mà kết cục chẳng làm được cái gì, chỉ những lo cơm áo mà đủ mệt? Hắn để mặc vợ con khổ sở ư? Hắn bỏ liều, hắn ruồng rẫy chúng, hắn hy sinh như người ta vẫn nói ư? Ðã một vài lần hắn thấy ý nghĩ trên đây thoáng qua đầu. Và hắn nghĩ đến câu nói hùng hồn của một nhà triết học kia: “Phải biết ác, biết tàn nhẫn để sống cho mạnh mẽ”. Nhưng hắn lại nghĩ thêm rằng: Từ rất đáng yêu, rất đáng thương, hắn có thể hy sinh tình yêu, thứ tình yêu vị kỷ đi; nhưng hắn không thể bỏ lòng thương; có lẽ hắn nhu nhược, hèn nhát, tầm thường, nhưng hắn vẫn còn được là người: hắn là người chứ không phải là một thứ quái vật bị sai khiến bởi lòng tự ái. Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỷ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình. Và lại hèn biết bao là một thằng con trai không nuôi nổi vợ, con thì còn mong làm nên trò gì nữa? Hắn tự bảo: “Ta đành phí đi một vài năm để kiếm tiền. Khi Từ đã có một số vốn con để làm ăn! Sự sinh hoạt lúc này chẳng dễ dàng đâu!”
  7. (Nam Cao, Đời thừa, NXB Văn học, 2018) Câu 1. Chỉ ra quan niệm về văn chương của nhân vật Hộ? Câu 2. Tại sao Hộ lại cho rằng mình là kẻ khốn nạn? Câu 3. Trước thực tại nghiệt ngã, nhân vật Hộ có thái độ gì?Lí do nào khiến Hộ không thể sáng tác một tác phẩm để đời như lí tưởng, quan niệm sống của bản thân nhân vật? Câu 4. Hãy nêu suy nghĩ của anh/chị về nỗi đau giữa việc lựa chọn lí tưởng sống với lo cơm áo gạo tiền nuôi gia đình của nhân vật Hộ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về tầm quan trọng của văn chương trong cuộc sống? Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích bức tranh phố huyện nghèo khi chiều tàn và tâm trạng của nhân vật Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam? Người xây dựng Nguyễn Thị Thu Phương
  8. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Mức độ nhận thức % Tổng Vận dụng Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng điểm cao Kĩ TT năng Thời Thời Thời Thời Số Thời Tỉ lệ gian Tỉ lệ gian Tỉ lệ gian Tỉ lệ gian câu gian (%) (phút (%) (phút (%) (phút (%) (phút hỏi (phút ) ) ) ) ) 1 Đọc 15 10 10 5 5 5 0 0 04 20 30 hiểu 2 Viết 5 5 5 5 5 5 5 5 01 20 20 đoạn văn nghị luận xã hội 3 Viết 20 10 15 10 10 20 5 10 01 50 50 bài văn nghị luận văn học Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 06 90 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ 70 30 100 chung
  9. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2021- 2022 TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH 1 ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ MINH HỌA 1 Môn: Ngữ văn, lớp 11 (Đáp án và Hướng dẫn chấm gồm 04 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 -Phương thức/ Phương thức biểu đạt: tự sự và miêu tả 0,75 - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 phương thức: 0,5đ 2 - Nhân vật chính trong văn bản là bác Lê. 0,75 - Đó là một người phụ nữ cực khổ :đông con, nghèo đói, phải đi làm thuê làm mướn. - Song giàu tình thương con, chịu thương chịu khó : dậy sớm đi làm thuê suốt 4 mùa, bất kể nắng mưa, rét mướt; ủ ấm cho đàn con. - Trả lời đúng mỗi ý được 0,25đ. 3 -Biện pháp tu từ: so sánh “Dưới manh áo nát, thịt chúng nó thâm 1,0 tím lại vì rét, như thịt con trâu chết”. - Tác dụng: +, Nhấn mạnh, khẳng định và làm nổi bật, khắc sâu sự nghèo khổ, tội nghiệp, đáng thương của nhà bác Lê. +, Tạo âm hưởng trầm buồn, xót xa tác động sâu sắc vào cảm xúc của người đọc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được đầy đủ ý : 1,0 điểm. - Học sinh trả lời chưa đủ ý : 0,5 điểm. 4 - Học sinh bày tỏ suy nghĩ và lí giải thuyết phục 0,5
  10. - Có thể theo gợi ý sau: Tình cảm của nhà văn: Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê. Đó là tình cảm nhân đạo sâu sắc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về tình mẫu tử 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:ý nghĩa của tình mẫu 0,25 tử thiêng liêng. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vai trò, trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước. Có thể theo hướng: + Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng giữa mẹ và con, thể hiện sự 0,5 gắn bó, yêu thương và chăm sóc, che chở, bảo vệ của người mẹ dành cho con. Đó là tình cảm đầu tiên mà mỗi người sinh ra đều cảm nhận được và sẽ gắn bó với nó trong suốt cuộc đời: từ khi mẹ mang nặng đẻ đau, nâng đỡ con khi chập chững vào đời, sánh bước cùng con qua từng nấc thang của cuộc đời. Cuộc đời của người con cũng chính là cuốn nhật ký của người mẹ. Là tình cảm mang tính cao cả: mẹ là người bao dung ta trong mọi hoàn cảnh, là nơi cho ta nương tựa mỗi lần vấp ngã, là nơi để ta gửi gắm những điều thầm kín, là nguồn động lực giúp ta vững vàng trong giông tố. Tình mẫu tử cũng là tình cảm tự nhiên và mang tính trách nhiệm + Vai trò, ý nghĩa của tình mẫu tử với mỗi người. Tình mẫu tử có cội rễ sâu xa từ lòng nhân ái - truyền thống đạo lí 0,5đ của dân tộc ta hàng nghìn đời nay .
  11. Nếu được sống trong tình mẫu tử thì con người ta sẽ vô cùng hạnh phúc, còn nếu thiếu thốn tình mẫu tử thì sẽ là người chịu thiệt thòi và bất hạnh (dẫn chứng). Tình mẫu tử có thể soi sáng con đường cho mỗi người, giúp con người thức tỉnh khi lầm đường lạc lối, sống tốt hơn và sống có trách nhiệm hơn. Tình mẫu tử là sức mạnh kì diệu giúp con người vượt lên những khó khăn của cuộc sống. Chính vì thế con cái cần biết trân trọng những tình cảm đó và phải sống làm sao để xứng đáng với tình cảm đó. (Lưu ý: HS cần lấy dẫn chứng minh họa) Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,75 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,5 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Anh/chị hãy cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Huấn 5,0 Cao trong đoạn văn.
  12. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của hình 0,5 tượng nhân vật Huấn Cao trong cảnh cho chữ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm (0,25 điểm) 0,5 – Giới thiệu về tác giả Nguyễn Tuân: là người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp với phong cách tài hoa, uyên bác. – Giới thiệu về tập truyện “Vang bóng một thời”: một trong những tập truyện xuất sắc nhất của Nguyễn Tuân, nhân vật chính là những nho sĩ tài hoa, bất đắc chí. – Giới thiệu khái quát về nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”. -Giới thiệu về đoạn văn cảnh cho chữ- Cảnh tượng xưa nay chưa từng có làm nổi bật được vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao. Khái quát vài nét về nhân vật Huấn Cao và quản ngục: 2,5 - Huấn Cao: Là người tài hoa và khí phách - có tài viết chữ rất nhanh và đẹp, hành động dỗ gông và câu nói khinh bạc với quản ngục "Ngươi hỏi ta muốn gì? vào đây". - Quản ngục: Là "thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ", luôn sẵn sàng biệt đãi và mong mỏi xin được chữ của Huấn Cao. => Vẻ đẹp của nhân vật được kết tinh và làm nổi bật nhất trong cảnh cho chữ "xưa nay chưa từng có". *, Khái quát về cảnh cho chữ - Vị trí đoạn văn: nằm ở cuối tác phẩm - Bối cảnh diễn ra cảnh cho chữ. + Thời gian: Trong đêm cuối cùng trước khi Huấn Cao bị dẫn ra pháp trường và khi đêm đã khuya. + Không gian: Cảnh cho chữ diễn ra ở chốn ngục tù tăm tối, u ám trên nền đất ẩm thấp Thú chơi chữ vốn tao nhã lại diễn ra tại không gian chật hẹp, tối tăm, ẩm ướt và trong đêm cuối cùng trước khi Huấn Cao bị dẫn ra pháp trường
  13. *, Cảnh cho chữ thể hiện được vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao. - Người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật viết thư pháp: Hình ảnh người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng dậm tô từng nét chữ đã trở thành biểu tượng của cái đẹp. Mỗi một con chữ ra đời là một lần cái đẹp được khai sinh, tỏa rạng: Con chữ cũng chính là khí phách, nhân cách cao đẹp của người cho chữ. - Là người anh hùng dù trong hoàn cảnh khốn cùng vẫn hiên ngang, bất khuất: Huấn Cao - người cho chữ vốn là kẻ tử tù “đường bệ ung dung”, còn viên quản ngục- người nhận chữ là đại diện cho quyền lực lại “khúm núm sợ sệt”. Không còn tồn tại mối quan hệ xã hội giữa người tử tù và quản ngục, thơ lại, thay vào đó là mối quan hệ giữa những người yêu, say mê cái đẹp. Người tử tù vươn lên làm chủ, còn những người vốn có quyền uy tối cao tại buồng giam lại nhún nhường, khép nép. - Là con người có thiên lương trong sáng: Hành động đồng ý cho chữ ngục quan và sự trân trọng của Huấn Cao với viên quản ngục. Lời khuyên đầy giá trị nhân văn cũng là lời di ngôn đã chứng minh sự chiến thắng tuyệt đối của cái đẹp. * Ý nghĩa tư tưởng của cảnh cho chữ - Cảnh cho chữ đã khẳng định sự chiến thắng của cái đẹp trước những điều tầm thường, sự xấu xa, độc ác. - Tô đậm hơn vẻ đẹp của nhân vật, đó là sự trân trọng, say mê trước cái đẹp. - Thể hiện quan điểm thẩm mỹ của Nguyễn Tuân: “cái đẹp gắn liền với cái thiện”, sự thiên lương, trong sáng không thể tồn tại trong môi trường của cái xấu, cái ác. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm.
  14. *, Đánh giá : 0,5 * Nghệ thuật: - Thủ pháp đối lập, tương phản giữa ánh sáng - bóng tối, giữa hoàn cảnh tối tăm - vẻ đẹp tỏa sáng của con người, giữa vị thế xã hội của quản ngục - tù nhân. - Tạo dựng không khí cổ kính - Ngôn ngữ tinh tế, giàu sức biểu cảm. => Mang đến sự thiêng liêng, cao quý của nghệ thuật thư pháp. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của thơ Nguyễn Khuyến;biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 Người xây dựng: Nguyễn Thị Hoài Hết
  15. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Đề minh họa số 2 Môn: Ngữ văn, lớp 11 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm . trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: tự sự, miêu 0,75 tả, biểu cảm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được 3 phương thức biểu đạt: 0,75 điểm. - Học sinh nêu được 2 phương thức biểu đạt: 0,5 điểm. - Học sinh nêu được 1 phương thức biểu đạt: 0,25 điểm. 2 Trong đoạn trích, tư cách mõ của hắn (anh cu Lộ) được miêu tả qua 0,75 những chi tiết: cũng đê tiện, cũng lầy là, cũng tham ăn Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được 3 chi tiết trở lên: 0,75 điểm. - Học sinh nêu được 2 chi tiết: 0,5 điểm. - Học sinh nêu được 1 chi tiết: 0,25 điểm. 3 Trong đoạn trích, hắn có những hành động chứng tỏ “hắn trở thành mõ 1,0 thật rồi”: + Ăn: nhà nào lách cách mâm bát là hắn đến ngay, một mình hắn một mâm, trơ tráo ngồi ăn, ăn thừa bao nhiêu, hộn tất cả vào, lấy lá đùm thành một đùm to đem về cho vợ con. Có khi hắn còn sán đến những chỗ người ta thái thịt, dỡ xôi, lấy cắp hoặc xin thêm một đùm to nữa, bỏ cả hai đùm vào cái tay nải rất to, lần đi ăn cỗ nào hắn cũng đem theo. + Xin lúa: Mồm hắn nói, tay hắn lượm, cứ chọn những gồi nào to nhất, mẩy nhất thì lượm. + Xin đổ Tết: Trước Tết, hắn và vợ đến từng nhà, xin mỗi nhà bát gạo. Mùng một Tết, bố con hắn xách một bao chè với năm quả cau,
  16. đến mừng tuổi các ông quan viên để kiếm cỗ và kiếm tiền phong bao hắn chỉ có độc trọi một bao chè ấy, đem đi hết nhà này sang nhà nọ, xong mấy ngày Tết lại đem đi bán lại Thế rồi độ mùng năm, mùng sáu, vợ chồng hắn lại đi tua lần nữa, để xin bánh chưng thừa Hướng dẫn chấm: -Học sinh nêu được các hành động của nhân vật (cách ăn, xin lúa, xin đồ Tết) hoặc có cách diễn đạt tương đương:1,0 điểm. - Học sinh nêu được 1 hoặc 2 hành động: 0,5 điểm. 4 Nhận xét về nghệ thuật miêu tả hành động kết hợp với tâm lí của nhân 0,5 vật “hắn”của Nam Cao trong đoạn trích: + Hành động: liệt kê hàng loạt hành động ăn, xin lúa, xin đồ Tết + Tâm lí: hể hả, tự hài lòng, không còn biết đến xấu hổ, chỉ cần thu lợi cho mình, không quan tâm đến thái độ của những người xung quanh Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được 2 ý trở lên: 0,5 điểm. - Học sinh nêu được 1 ý: 0,25 điểm. Lưu ý:Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các từ ngữ/cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của 2,0 bản thân về tính ích kỉ, tham lam của con người trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Tính ích kỉ, tham lam của con người trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ tác hại của tính ích kỉ, tham lam của con người trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
  17. Tính ích kỉ, tham lam của con người biểu hiện ở việc con người chỉ biết nghĩ và thu lợi cho bản thân. Nếu ai cũng ích kỉ, tham lam thì xã hội sẽ không còn nhân tính, không còn tình yêu thương đồng loại. Cần loại trừ, hạn chế tính ích kỉ, tham lam để cuộc sống tốt đẹp hơn. Hướng dẫn chấm: + Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). + Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). + Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý:Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu 0,25 điểm. 2 Phân tích hình tượng nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị 0,5
  18. Phân tích hình tượng nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích. Hướng dẫn chấm: -Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm, đoạn trích và nhân vật 0,5 (0,25 điểm) - Nam Cao luôn nhìn đời bằng con mắt chan chứa tình yêu thương - Giới thiệu về tác phẩm Chí Phèo - Với cái nhìn đầy tình thương thì Nam Cao đã để cho sự lương thiện quay trở về với Chí sau khi gặp thị Nở * Phân tích 2,5 - Nêu khái quát hoàn cảnh của Chí trước khi gặp thị Nở Chí đã từng là một người nông dân lương thiện như bao con người khác trong làng Vũ Đại. Chí bị Bá Kiến hãm hại và bị bắt bỏ tù Nhà tù thực dân thời đó đã biến Chí từ một con người thiện lương trở thành một con người thay đổi về cả nhân hình lẫn nhân tính. Bảy năm sau Chí trở về làng, khi đó nhìn hắn gớm chết. Hắn đến nhà Bá Kiến rạch mặt ăn vạ, được Bá Kiến tiếp đãi và làm tay sai cho Bá Kiến. Trước khi gặp thị Nở, Chí Phèo bị coi là con quỷ dữ của làng Vũ Đại - Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và thị Nở Trong một đêm trăng, Chí say, hắn chửi, chửi cả làng Vũ Đại, chửi đứa nào đã sinh ra hắn để hắn bay giờ phải khổ. Khi từ nhà Tự Lãng về, hắn gặp một người phụ nữ ngủ quên ở bờ sông gần nhà, đó chính là thị Nở.Trong cơn say, hắn đã ăn nằm với thị Nở. Cuộc gặp gỡ định mệnh này đã đem đến những biến chuyển tâm lí rõ nét trong Chí Phèo - Chí Phèo sau khi gặp thị Nở Sau đêm ăn nằm với thị Nở thì Chí tỉnh, lần đầu tiên Chí thực sự tỉnh + Cảm nhận những thanh âm của cuộc sống: âm thanh của tiếng chim hót, tiếng người cười nói + Cảm thấy “sợ rượu”, dấu hiệu của sự thức tỉnh rõ ràng nhất
  19. + Hắn đủ tỉnh táo để nhận thức hoàn cảnh của mình:ao ước ngày xưa có một gia đình nhỏ, ý thức hiện tại trắng tay, hình như Chí đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau ⇒ Cuộc gặp với Thị đã làm Chí Phèo thực sự tỉnh táo sau những cơn say triền miên - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống hồi sinh; đi sâu vào thế giới nội tâm phát hiện và miêu tả nhưng diễn biến tinh tế nhất, khám phá phần người đã trỗi dậy trong Chí với niềm thương cảm, thấu hiểu của Năm Cao - một nhà văn nhân đạo chủ nghĩa, giàu tình yêu yêu thương con người. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm -Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu : 1,0 điểm - 1,75 điểm. -Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá: 0,5 - Nhân vật Chí Phèo được Nam Cao khắc họa với cuộc đời, số phận của một nông dân lương thiện bị tha hóa, lưu manh hóa trở thành quỹ dữ và đã hồi sinh trong khát khao trở về cuộc sống lương thiện nhưng lại phải chết trên ngưỡng cửa lương thiện ấy. Chí Phèo là điển hình cho một bộ phận nông dân Việt Nam ttrong xã hội thực dân nửa phong kiến trước CM tháng 8/1945. - Nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy, ngôn ngữ giản dị giàu tình yêu thương, lòng thấu cảm của Nam Cao giành cho nhân vật Hướng dẫn chấm: -Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. -Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5