Đề thi chọn HSG cấp trường môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Thuận Thành số 2 2018-2019 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn HSG cấp trường môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Thuận Thành số 2 2018-2019 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_chon_hsg_cap_truong_mon_ngu_van_11_truong_thpt_thuan.doc
Nội dung tài liệu: Đề thi chọn HSG cấp trường môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Thuận Thành số 2 2018-2019 (Có đáp án)
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG Trường THPT Thuận Thành số 2 NĂM HỌC 2018 – 2019 Mơn thi: Văn– Lớp 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài:150 phút (khơng kể thời gian giao đề) Câu 1 : (4 điểm) Cảm nhận của anh(chị) về quan niệm của Xuân Diệu trong những dịng thơ sau: Nĩi làm chi rằng xuân vẫn tuần hồn , Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại ! Cịn trời đất , nhưng chẳng cịn tơi mãi , Nên bâng khuâng tơi tiếc cả đất trời ; ( Vội vàng - Xuân Diệu ) Câu 2 : (8 điểm ) Phải chăng sống là khơng chờ đợi? Suy nghĩ của anh (chị) về câu nĩi trên Câu 3: (10 điểm) : Nói về Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11,tập 1 có nhận định : “Mỗi truyện ngắn của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm nhưng chứa đựng biết bao tình cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của cảnh vật và lòng người. Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà sâu sắc”. Anh / chị hãy làm rõ nhận định trên qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam. Hết (Đề thi gồm 01 trang)
- ĐÁP ÁN ĐỀ THI HSG KHỐI 11 Năm học 2018-2019 Mơn: NGỮ VĂN – Lớp 11 (gồm 04 trang) A. Yêu cầu chung: 1. Cĩ kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và sức biểu cảm, ít mắc lỗi chính tả. 2. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, cĩ tính định hướng, định tính chứ khơng định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng. Cần đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể; trân trọng những bài viết cĩ ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả khơng cĩ trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí và cĩ sức thuyết phục. 3. Tổng điểm tồn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,25 điểm. B. Yêu cầu cụ thể: Câu;1(4điểm) I.Yêu cầu về kĩ năng. - Học sinh cĩ thể viết thành một bài văn ngắn hoăc một đoạn văn thể hiện những cảm nhận của mình qua những dịng thơ. -Bố cục rõ ràng,diễn đạt mạch lạc ,trong sáng II.Yêu cầu về kiến thức. 1.Giới thiệu tác giả,tác phẩm,vị trí,nội dung đoạn thơ (0.5) 2.Cảm nhận đoạn thơ(3điểm) -Quan niệm của Xuân Diệu thời gian là tuyến tính một đi khơng trở lại -Quan niệm tích cực:Mùa xuân của đât trời cịn mãi,tuổi trẻ của con người chỉ cĩ một lần nên phải sống hết mình, sống cĩ ý nghĩa trong từng giây,từng phút -Đĩ là lí do khiến Xuân Diệu cảm thấy vội vàng chính là sự linh cảm từng bước đi của thời gian.Ơng sợ thời gian trơi mau và vì thế cái đẹp cái vĩnh cửu khơng cịn. -Nghệ thuật: Giọng thơ triết luận ,ngơn ngữ thơ biểu cảm,giàu hình ảnh. Nghệ thuật đối lập Sự đối kháng giữa thiên nhiên và con người Từ láy “bâng khuâng” cảm xúc lưu luyến tuổi trẻ,mùa xuân,cuộc đời 3.Đánh giá chung(0.5điểm) -Xuân Diệu ý thức sâu sắc về giá trị của mỗi cá thể sống.Mỗi khoảnh khắc trong cuộc đời con người đều vơ cùng quý giá vì một khi đã mất đi là mất đi vĩnh viễn.Vì thế hãy sống mãnh liệt,sống hết mình ,sống tận hiến và tẩn hưởng ,sống cuộc sống cĩ ý nghĩa. _Đoạn thơ rất tiêu biểu cho phong cách thơ của xuân Diệu . Câu 2. (8,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng
- - Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục chặt chẽ, rõ ràng, biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trơi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thực tế chọn lọc, thuyết phục; khơng mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. - Đây là đề bài theo hướng mở, cần tơn trọng những quan điểm, cách nhìn và những kiến giải riêng của học sinh. Học sinh phải ý thức viết bằng sự trải nghiệm, nhận thức của chính mình. II. Yêu cầu về kiến thức Người viết cần đưa ra được quan điểm riêng của mình và lựa chọn kiểu văn bản phù hợp. Sau đây là một số gợi ý về nội dung. 1. Nêu được vấn đề cần nghị luận. 2. Giải thích - Câu hỏi thực chất là thể hiện một thái độ sống, khẳng định một quan niệm nhân sinh tích cực: Sống khơng phụ thuộc, khơng dậm chân tại chỗ, khơng để ngày tháng trơi qua lãng phí, là khơng dựa dẫm, trơng chờ vào người khác. 3 Bàn luận. - Sống là khơng chờ đợi: + mỗi người luơn phải phấn đấu, cố gắng để bắt kịp thời đại và cũng là để hồn thiện bản thân bởi cuộc sống luơn vận động, luơn đổi thay. + sống khơng ỷ lại, cần phải biết vươn lên trong mọi hồn cảnh, thời điểm để làm chủ cuộc sống. + sống khơng nên đắm mình vào quá khứ và nuơi ảo tưởng về tương lai, phải sống hết mình với hiện tại trước mắt, với những mục tiêu phân đấu. * ( chọn dẫn chứng minh họa phù hợp) - Đây là quan điểm sống đúng đắn, là lối sống của con người trong xã hội hiện đại. - Hiện nay vẫn cĩ nhiều người sống khơng mơ ước, trì trệ, lạc hậu. 4. Bài học nhận thức- hành động. - Sống phải năng động, sáng tạo, tận dụng mọi thời gian, khơng thỏa mãn với những gì mình đã cĩ và khơng sống trong ảo tưởng. - Đơi khi cũng phải sống chậm lại. Trong nhiều hồn cảnh cần phải kiên trì, nhẫn nại mới thành cơng. - Phấn đấu học tập và làm việc để xây dựng tương lai vững chắc. BIỂU ĐIỂM - Điểm 7-8: Trình bày đầy đủ, rõ ràng, thuyết phục vấn đề cần nghị luận. Chọn được cách giải quyết đề một cách độc đáo. Đáp ứng tốt các yêu cầu trên.Văn cĩ giọng điệu riêng, chữ viết sạch đẹp. - Điểm 5-6: Đáp ứng được phần lớn các yêu cầu trên. Bài viết rõ ràng, hướng triển khai hợp lí nhưng cịn hạn chế về thao tác nghị luận. Hành văn trong sáng, mạch lạc, cịn một vài sai sĩt trong cách diễn đạt. - Điểm 3-4: Đáp ứng được một nửa yêu cầu trên, cịn một số lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm dưới 1-2: Khơng hiểu đề hoặc hiểu cịn mơ hồ, nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Lạc đề, bỏ giấy trắng.
- Câu 2: ( 10 điểm ) I.Yêu cầu về kĩ năng - Biết cách làm bài nghị luận văn học, biết vận dụng kiến thức lí luận văn học và đọc hiểu tác phẩm văn học để giải quyết yêu cầu đề. Bài viết cần cĩ hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc; biết cách kết hợp các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận. Kết cấu bài chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ ngữ pháp. II. Yêu cầu về kiến thức : Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên, bài viết cần đảm bảo những ý chính sau đây : 1. Về tác giả, Thạch Lam là cây bút truyện ngắn xuất sắc của Tự lực văn đoàn ở giai đoạn 1930 – 1945. Truyện ngắn Thạch Lam có phong cách đặc sắc (như nhận định nêu ở đề bài). 2. “Hai đứa trẻ” (in trong tập “Nắng trong vườn”) là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam. a. “Hai đứa trẻ” giống như “một bài thơ trữ tình” : - Truyện không có cốt truyện, mà kết cấu theo dòng tâm trạng của nhân vật Liên, tạo nên chất thơ trữ tình. - Tình quê sâu lắng : những rung cảm êm ái về một chiều êm ả như ru, những rung cảm trước cảnh đêm yên tĩnh của miền quê Việt Nam - Những cảm xúc tinh tế của một tâm hồn dễ rung động. Đó là tâm hồn của một cô gái mới lớn : nhạy cảm mà sâu lắng. Tâm hồn Liên là tâm hồn biết yêu thương và biết ước mơ. Tâm hồn nhạy cảm của Liên cũng chính là tâm hồn nhạy cảm của Thạch Lam. - Giọng văn Thạch Lam điềm đạm, nhỏ nhẹ. Nhịp điệu kể chuyện chậm rãi. Từ ngữ nhẹ nhàng mà đầy sức gợi. - Chất thi vị của truyện còn toát lên từ niềm khao khát đợi tàu của Liên và An, của những người dân nơi phố huyện. Đoàn tàu như mang đến một thế giới giàu sang, nhộn nhịp và đầy ánh sáng, khác hẳn với cái vầng sáng tù mù của mấy ngọn đèn leo lét nơi phố huyện nghèo. b. “Hai đứa trẻ” “chứa đựng biết bao nhiêu tình cảm mến yêu chân thành của tác giả”. Đó là niềm xót thương những mảnh đời mòn mỏi nơi phố huyện nghèo. - Qua cái nhìn và xúc cảm của nhân vật Liên, nhà văn khiến người đọc cảm động về những kiếp người như mấy đứa ttẻ con nhà nghèo, mẹ con chị Tí, bà cụ Thi điên, gia đình bác Xẩm, bác phở Siêu. - Nhưng tình cảm mến thương của tác giả vẫn dành nhiều nhất cho hai đứa trẻ – chị em Liên, bỏ Hà Nội về sống đời mòn mỏi, tối tăm nơi phố huyện. Bức tranh đời sống ấy vừa làm nên chất hiện thực, vừa chứa đựng tấm lòng nhân ái của nhà văn. c. “Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà sâu sắc” :
- - Ngòi bút tự sự kết hợp chặt chẽ với miêu tả và trữ tình, khắc họa bức tranh đời sống thật cảm động và cũng vẽ nên bức tranh quê hương đầy thương mến. - Từ ngữ giản dị, không đao to búa lớn, thích hợp với việc diễn tả những rung động mơ hồ, tinh tế của lòng người và gợi nỗi buồn thương. 3.Đánh giá chung III.: BIỂU ĐIỂM Điểm 9 – 10 : nội dung phong phú, có cảm xúc và sáng tạo, diễn đạt lưu loát, có hình ảnh. Điểm 7 – 8: nội dung phong phú, diễn đạt rõ ràng, có sáng tạo. Điểm 5 – 6 : nội dung đầy đủ, thể hiện việc nắm bắt vấn đề, có tư duy tổng hợp và khái quát, diễn đạt được. Điểm 3 – 4 : nội dung sơ sài, diễn đạt chưa rõ ý. Điểm 1 – 2 : không hiểu đề. Điểm 0 : bỏ giấy trắng, hoặc chỉ viết được một đoạn mà không rõ ý gì.