Đề thi thử Lần 2 môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Hàm Long 2021-2022 (Có đáp án)

docx 7 trang Phương Quỳnh 29/08/2025 350
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử Lần 2 môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Hàm Long 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_thu_lan_2_mon_ngu_van_11_truong_thpt_ham_long_2021_20.docx

Nội dung tài liệu: Đề thi thử Lần 2 môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Hàm Long 2021-2022 (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THPT HÀM LONG ĐỀ THI THỬ LẦN II TỔ: NGỮ VĂN NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn - Lớp 11 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Họ và tên thí sinh: .SBD I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm): Đọc văn bản: Trong làn nắng ửng: khói mơ tan. Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng. Sột soạt gió trêu tà áo biếc, Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời. Bao cô thôn nữ hát trên đồi; − Ngày mai trong đám xuân xanh ấy, Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi Hổn hển như lời của nước mây Thầm thì với ai ngồi dưới trúc, Nghe ra ý vị và thơ ngây Khách xa vừa lúc mùa xuân chín, Lòng trí bâng khuân sực nhớ làng. − Chị ấy năm nay còn gánh thóc. Dọc bờ sông trắng nắng chang chang ? (“Mùa xuân chín” - Hàn Mạc Tử, Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học 2000). Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
  2. Câu 2. Chỉ ra 2 biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi, Hổn hển như lời của nước mây Câu 3. Theo anh/chị, tại sao tác giả lại đặt tên cho văn bản là “Mùa xuân chín”? Câu 4: Thông điệp nào trong văn bản có ý nghĩa nhất với anh/chị? II.LÀM VĂN(7 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Anh/chị hãy viết một đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc biết quý trọng thời gian của mỗi người trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền. Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? (“Đây thôn Vĩ Dạ” - Hàn Mạc Tử, sgk Ngữ văn 11, tập 2) .Hết .
  3. TRƯỜNG THPT HÀM LONG HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ LẦN II TỔ: NGỮ VĂN NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn - Lớp 11 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm. -Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm. 2 Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu thơ là nhân hóa và sosánh. 0,5 Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý, cho 0.25 - Học sinh trả lời không đúng như đáp án: không cho điểm 3 Theo em, tác giả đặt tên cho bài thơ là “Mùa xuân chín” vì: 1.0 - Cảnh sắc thiên nhiên mùa xuân trong bài thơ đang ở độ tươi đẹp nhất, viên mãn nhất. - Nhưng trạng thái đó cũng đồng nghĩa với việc mùa xuân đang và sẽ trôi qua, cái đẹp không tồn tại vĩnh hằng, mãi mãi, để lại trong lòng nhà thơ sự nuối tiếc khôn nguôi. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0.50 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý cho 0.25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng như đáp án: không cho điểm 4 Học sinh thể hiện suy nghĩ cá nhân, không vi phạm chuẩn mực pháp luật 1.0 và đạo đức. Có thể trình bày theo các ý sau: - Qua bài thơ, ta thấy được vẻ đẹp của bức tranh về mùa xuân trong con mắt một thi sĩ yêu đời tha thiết. - Tình yêu tha thiết với thiên nhiên, quê hương đất nước. - Sống chan hòa với thiên nhiên, trân trọng từng khoảnh khắc quý giá trong đời - Hướng dẫn chấm: - Học sinh rút ra thông điệp và lý giải thuyết phục cho 0,75 - 1.0 điểm. - Học sinh rút ra thông điêp, trình bày chưa thuyết phục cho 0.5 điểm. - Học sinh rút ra thông điêp, chưa lí giải vì sao, cho 0.25 điểm. II LÀM VĂN 7,0
  4. 1 Viết đoạn văn về ý nghĩa của việc biết quý trọng thời gian của mỗi người 2,0 trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc biết quý trọng 0,25 thời gian của mỗi người trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau: - Quý trọng thời gian: Là đề cao tầm quan trọng, quý giá của thời gian đối với cuộc sống con người nhằm thúc đẩy con người để tránh làm mất hoặc lãng phí thời gian. -Ý nghĩa của việc quý trọng thời gian trong cuộc sống con người: + Thời gian qua đi thì sẽ không lấy lại được, nếu chúng ta lãng phí thì sẽ đánh mất đi những cơ hội quý giá và để lại sự hối tiếc cho chính bản thân mình về sau. Nếu lãng phí thời gian, chúng ta không chỉ làm ảnh hưởng đến công việc của bản thân mà còn gây ảnh hưởng đến người khác. + Khi chúng ta biết tiết kiệm và sử dụng quỹ thời gian hợp lí, chúng ta sẽ làm được nhiều việc có ích cho bản thân mình và xã hội. +Việc quý trọng thời gian của bản thân mình sẽ giúp chúng ta có nhận thức đúng đắn và quý trọng thời gian của người khác. - Rút ra bài học, liên hệ bản thân (nếu có) Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
  5. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau: 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: hình ảnh tạo vật thiên nhiên và 0,5 tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm (0,25 điểm), đoạn trích (0,25 0,5 điểm). * 1. Khổ 1: Bình minh thôn Vĩ 2,5 a. Câu mở đầu: câu hỏi tu từ, vừa là lời trách móc nhẹ nhàng, vừa là lời mời gọi tha thiết, vừa là lời tự trách mình => ước ao thầm kín thăm lại xứ Huế. b. Hai câu tiếp theo: Sự hồi tưởng của tác giả - Nắng hàng cau nắng mới lên: + Điệp từ “nắng”: ánh nắng ban mai tràn ngập khắp vườn + “Nắng mới lên”: trong trẻo, tinh khiết => bừng sáng cả khoảng trời hồi tưởng của nhà thơ. - “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”: + Đại từ ai: chất chứa sự nhớ thương da diết + Mướt: mượt mà, đầy sức sống + Hình ảnh so sánh xanh như ngọc: gợi một vẻ đẹp trong sáng, tươi tắn => Hàn Mạc Tử có tình cảm tha thiết với thiên nhiên, ân tình tha thiết với thôn Vĩ nên lưu giữ trong tâm trí những hình ảnh sống động, tươi tắn, trong trẻo c. Câu cuối: Lá trúc che ngang mặt chữ điền: + Sự xuất hiện của con người xứ Huế gợi vẻ đẹp kín đáo, e ấp. + Mặt chữ điền: cương trực, phúc hậu, được tô điểm bằng hình ảnh lá trúc che ngang => thiên nhiên hài hòa với con người
  6. Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu con người tha thiết cùng niềm bâng khuâng của tác giả 2. Khổ 2: Đêm trăng sông Hương a. Câu 5, 6: Cảnh sắc trên sông - Nghệ thuật nhân hóa: gió, mây => chia lìa đôi ngã, không theo quy luật - “Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”: Dòng nước lững lờ, hoa bắp lay động => Buồn hiu hắt, chia lìa đôi ngã làm tăng thêm sự trống vắng của không gian, tâm trạng nhà thơ u buồn, cô đơn b. Câu 7, 8: Cảnh bến sông trăng - Hình tượng “trăng”: “sông trăng, thuyền trăng”: không gian tràn ngập ánh trăng gợi sự mơ hồ huyền ảo, đẹp một cách thơ mộng. - Cảnh thực mà như mộng, hình ảnh “thuyền, sông, trăng” đã kết mộng và thực vào nhau - Câu hỏi tu từ chất chứa nỗi niềm lo âu trăn trở - Từ “kịp”: dư âm khắc khoải, lỡ làng, nuối tiếc => Cảnh Sông Hương lung linh, huyền ảo và thơ mộng dưới ánh trăng. đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, vừa khắc khoải vừa khát khao cháy bỏng của nhà thơ *Nghệ thuật - Trí tưởng tượng phong phú - Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, sử dụng câu hỏi tu từ - Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc ý: 2,5 điểm. - Học sinh chưa phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Phân tích chung chung, chưa rõ: 0,75 điểm - 1,25 điểm. - Phân tích sơ lược, không rõ: 0,25 điểm - 0,5 điểm. * Đánh giá chung về nội dung tư tưởng của đoạn trích. 0,5 Hai khổ thơ là bức tranh phong cảnh cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi cô đơn của nhà thơ đồng thời thấy được tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
  7. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc vềđoạn thơ; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0