Giáo án Công nghệ 11 - Bài 32: Khái quát về ứng dụng của động cơ đốt trong (1 tiết)

doc 12 trang Phương Quỳnh 01/10/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Công nghệ 11 - Bài 32: Khái quát về ứng dụng của động cơ đốt trong (1 tiết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docgiao_an_cong_nghe_11_bai_32_khai_quat_ve_ung_dung_cua_dong_c.doc

Nội dung tài liệu: Giáo án Công nghệ 11 - Bài 32: Khái quát về ứng dụng của động cơ đốt trong (1 tiết)

  1. Bài 32. KHÁI QUÁT VỀ ỨNG DỤNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG (1 tiết) I. CƠ SỞ XÂY DỰNG BÀI HỌC Bài 32: “Khái quát về ứng dụng của động cơ đốt trong” trong chương trình Công nghệ 11. Sau khi học xong bài này giúp HS có thể nắm được một cách khái quát về ứng dụng động cơ đốt trong, vị trí, vai trò của động cơ đốt trong trong sản xuất và đời sống, là cơ sở để tìm hiểu cụ thể hơn về các cơ cấu và hệ thống bên trong của động cơ. Ở bài này, HS sẽ tìm hiểu và trình bày được ứng dụng, sơ đồ và nguyên tắc chung về ứng dụng động cơ đốt trong trên một số phương tiện vận tải và máy móc II. NỘI DUNG BÀI HỌC Phần khái quát về ứng dụng động cơ đốt trong có 2 nội dung chính: - Vai trò và vị trí của động cơ đốt trong - Nguyên tắc chung về ứng dụng động cơ đốt trong. III. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ CỦA BÀI HỌC VÀ NHỮNG NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CÓ THỂ HÌNH THÀNH CHO HỌC SINH 1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của bài học Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Công nghệ lớp 11 do Bộ GD&ĐT ban hành, bài học này sẽ được thực hiện trong 1 tiết với những mục tiêu sau: * Kiến thức: - Biết được phạm vi ứng dụng, vai trò và vị trí của động cơ đốt trong. - Biết được nguyên tắc chung về ứng dụng động cơ đốt trong. * Kĩ năng:
  2. - Nhận biết được các ứng dụng của động cơ đốt trong trong thực tế. - Đọc được sơ đồ nguyên lí hệ thống truyền lực của một số phương tiện vận tải và máy. * Thái độ: - Nhận thức được tầm quan trọng của động cơ đốt trong đối với sự phát triển của nền kinh tế. - Có ý thức sử dụng động cơ đúng quy trình kĩ thuật và bảo vệ môi trường. - Nhận thức được ý nghĩa của việc nghiên cứu động cơ để từ đó có thái độ nghiêm túc, ham thích học tập và rèn luyện. Thông qua quá trình nhận thức sẽ hình thành và rèn luyện phương pháp nhận thức có khoa học, tích cực, chủ động và bước đầu có tính sáng tạo. - Ý thức được tầm quan trọng của động cơ đốt trong trong thực tế sản xuất. 2. Những năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh Trên cơ sở nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của bài học, phân tích nội dung của bài, có thể xác định được các năng lực cần hình thành cho HS qua dạy học bài “Khái quát về ứng dụng động cơ đốt trong” như sau: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Với phương pháp dạy học tích cực, tăng cường hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm và báo cáo trước lớp, HS sẽ hình thành và phát triển năng lực diễn đạt, trình bày với sự sử dụng lưu loát các thuật ngữ kĩ thuật. - Năng lực tự học: HS tự đọc, trao đổi trong nhóm, lớp, qua đó biết được về nguyên tắc ứng dụng động cơ đốt trong, vai trò và khả năng sử dụng động cơ đốt trong trong sản xuất và đời sống v.v - Năng lực giải quyết vấn đề: HS có thể tìm tòi về ứng dụng động cơ trong thực tế, so sánh ưu điểm, hạn chế của động cơ đốt trong qua đó thấy được vai trò và vị trí của động cơ đốt trong. v.v
  3. - Năng lực hợp tác: Với hình thức và phương pháp dạy học theo nhóm sẽ tạo cho HS năng lực hợp tác trong làm việc. IV. CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA CÂU HỎI, BÀI TẬP DÙNG TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ Từ mục tiêu của bài học, có thể mô tả các năng lực cần đạt theo 4 mức của cấp độ tư duy như sau (quy ước cách đánh số câu hỏi: số thứ nhất dùng chữ số thứ nhất chỉ mức độ yêu cầu: 1 là mức biết, 2 là mức hiểu, 3 là mức vận dụng thấp, 4 là mức vận dụng cao; số thứ hai là số thứ tự của câu hỏi trong mức đó):: Nội Các mức độ và yêu cầu cần đạt dung Biết Hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Khái - Trình bày được - Giải thích được - Đọc được tên - Giải quát về vai trò và vị trí của vai trò, chức năng gọi của một số bộ quyết ứng động cơ đốt trong các khối trong sơ đồ phận chính trong được một dụng -Trình bày được ứng dụng ĐCĐT. HTTL trên một số tình động cơ nguyên tắc ứng - Phân tích được số phương tiện huống đốt dụng ĐCĐT. Nêu nguyên tắc ứng giao thông thường trong và vẽ được sơ đồ dụng ĐCĐT. thường gặp trong gặp về nguyên tắc ứng thực tế. trong dụng ĐCĐT. thực tế. Câu hỏi Câu 1.1, 1.2, 1.3 Câu 2.1, 2.2 Câu 3.1 Câu 4.1 V. CÂU HỎI, BÀI TẬP DÙNG TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 1.1. Động cơ đốt trong được sử dụng trong các ngành nghề nào? Lấy ví dụ?
  4. 1.2. Trình bày vai trò và vị trí của động cơ đốt trong ? 2.1. Chứng minh động cơ đốt trong có vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất ? 1.3.Trình bày các nguyên tắc về ứng dụng ĐCĐT? 2.2. Quan sát sơ đồ sau và nêu chức năng của các khối? Động cơ đốt trong ->HT truyền lực -> Máy công tác 3.1 Phân tích theo sơ đồ nguyên tắc ứng dụng động cơ đốt trong, trên xe máy em hãy cho biết bộ phận nào thuộc hệ thống truyền lực bộ phận nào là máy công tác? 4.1. Nguồn động lực của động cơ đốt trong trên máy gặt được sử dụng vào các chức năng nào của máy gặt? Đáp án câu hỏi 1.1: Công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải VD: 1.3 : - Tốc độ quay: Nếu tốc độ quay của ĐCĐT bằng tốc độ quay của máy công tác thì có thể nối trược tiếp bằng trục hoặc khớp nối. Nếu tốc độ quay của ĐCĐT khác tốc độ quay của máy công tác thì phải nối ĐCĐT với máy công tác thông qua hộp số hoặc bộ truyền bằng đai, xích. - Công suất phải thỏa mãn NĐC = (NCT + NTT).K . 2.1: - Trong sản xuất ĐCĐT là nguồn động lực dể vận hàn máy móc nâng cao năng suất, chất lượng, giải phóng sức lao động của con người. - Trong đời sống nâng cao chất lượng sống ví dụ phương tiện giao thông, máy phát điện 2.2: - ĐCĐT là nguồn động lực - HTTL có chức năng truyền mômen từ ĐCĐT đến máy công tác. - Máy công tác nhận mômen từ ĐCĐT thông qua HTTL để thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
  5. 3.1: - Các bộ phận thuộc hệ thống truyền lực: li hợp, hộp số, xích, nhông xích. - Máy công tác là bánh sau. 4.1. Nguồn động lực của động cơ đốt trong trên máy gặt được sử dụng vào các chức năng; - Giúp máy gặt di chuyển. - Vận hành hệ thống gặt, đập. VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI HỌC 1. Thiết kế tiến trình dạy học Bài học được thiết kế thành 5 hoạt động chính theo tiến trình của các phương pháp dạy học tích cực, đó là: * Hoạt động 1: Khởi động Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế học tập cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. GV sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong bài học; làm bộc lộ "cái" HS đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân HS còn thiếu, giúp HS nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Mục đích của hoạt động này là giúp HS tìm hiểu nội dung kiến thức của bài học, rèn luyện cho HS năng lực cảm nhận về khái niệm khoa học; cung cấp cho HS cơ sở khoa học của những kiến thức được đề cập đến trong bài. Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, gợi ý, giám sát quá trình HS tự học, nghiên cứu cá nhân, trao đổi cặp đôi, thảo luận nhóm, để tự hình thành kiến thức, kĩ năng cho bản thân. * Hoạt động 4: Vận dụng
  6. Mục đích của hoạt động này là giúp HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng vừa học được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Thông qua đó, GV xem HS đã nắm được kiến thức, có được kĩ năng hay chưa và ở mức độ nào. GV phải xác định được nhiệm vụ cụ thể của HS như trả lời câu hỏi gì, làm bài tập gì, thuộc lí thuyết hay vấn đề thực tiễn HS có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc nhóm để hoàn thành các câu hỏi, bài tập tình huống, bài thực hành Đầu tiên nên cho HS hoạt động cá nhân để HS hiểu và biết được mình đã nhận biết, thông hiểu kiến thức mới ở mức nào, có đóng góp gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể lớp. Sau đó cho HS hoạt động nhóm để trao đổi, chia sẻ kết quả mình làm được, thông qua đó HS có thể học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập của HS hiệu quả hơn. Kết thúc hoạt động này HS sẽ trao đổi với GV để được bổ sung, uốn nắn những nội dung chưa đúng. * Hoạt động 5: Hoạt động tìm tòi, mở rộng Mục đích của hoạt động này là khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu và mở rộng kiến thức, để không bao giờ được hài lòng và hiểu rằng, ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học. GV giao cho HS những nhiệm vụ bổ sung và hướng dẫn HS tìm các nguồn tài liệu khác để mở rộng kiến thức đã học, cung cấp cho HS các nguồn sách tham khảo và nguồn tài liệu trên mạng. Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, đồng thời yêu cầu HS làm các bài tập đánh giá năng lực. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 2.1 Chuẩn bị của giáo viên - Đọc kĩ nội dung bài 20, 21 SGK và sách giáo viên Công nghệ 11.
  7. - Tranh vẽ SGK hình 32.1 SGK và một số hình ảnh về các thiết bị sử dụng ĐCĐT như: Xe máy, ô tô, tàu thủy, máy bơm nước, máy xây dựng, máy nông nghiệp, - Bảng số liệu thống kê một số thông tin về tình hình sản xuất, sử dụng, ĐCĐT trong nước và trên thế giới. - Các câu hỏi chuyển giao nhiệm vụ cho các nhóm, giáo viên phô tô cho từng nhóm. 2.2 Chuẩn bị của học sinh Ở cuối tiết học trước GV yêu cầu HS quan sát tìm hiểu những thiết bị động lực đang được sử dụng phổ biến ở địa phương, trong sách báo và internet, Một số nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể như sau: - Nghiên cứu nội dung SGK bài 32: “Khái quát chung về ứng dụng ĐCĐT”. - Tìm hiểu các phương tiện, thiết bị sử dụng ĐCĐT xung quanh em? - Nêu tên các lĩnh vực, ngành nghề có sử dụng ĐCĐT? - Các phương tiện xe máy, ô tô, máy ủi, máy xúc, chủ yếu sử dụng loại động cơ nào? - Số liệu thống kê một số thông tin về tình hình sản xuất, sử dụng, ĐCĐT trong nước và trên thế giới. 3. Tiến trình dạy học. 3.1. Hoạt động 1: Khởi động - Kiểm tra bài cũ: Thế nào là động cơ đốt trong? Phân loại ĐCĐT? - GV chia lớp thành 4 nhóm nhỏ (mỗi dãy bàn là một nhóm). Mỗi nhóm cử ra nhóm trưởng và thư ký. - Mỗi HS trong nhóm liệt kê ra giấy các loại phương tiện, thiết bị sử dụng ĐCĐT, các lĩnh vực ngành nghề có sử dụng ĐCĐT, cấu tạo chung của các thiết bị đó.
  8. - Lần lượt đại diện mỗi nhóm lê bảng viết kết quả của nhóm mình. - GV cho các nhóm nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận. GV kết luận: Hiện nay, việc sử dụng ĐCĐT đã trở nên phổ biến trong đời sống, sản xuất, được ứng dụng trong rất nhiều ngành nghề ở nước ta. Sở dĩ như vậy là do ĐCĐT có nhiều đặc tính ưu việt hơn các loại khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng ta học bài 32: “Khái quát chung về ứng dụng ĐCĐT”. 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới GV chia lớp ra làm 4 nhóm. Mỗi nhóm sẽ nghiên cứu về 1 nội dung chính sau và trả lời các câu hỏi: Nhóm 1: Tìm hiểu về vai trò của ĐCĐT Câu 1: Em hãy cho biết những phương tiện, thiết bị nào trên hình 32.1 sử dụng ĐCĐT? Câu 2: Ngoài các phương tiện trên, hãy kể những phương tiện, thiết bị khác sử dụng ĐCĐT? Câu 3: Hãy trình bày vai trò của ĐCĐT? Nhóm 2: Tìm hiểu vị trí của ĐCĐT Câu 1: Các phương tiện chuyên chở người, hàng hóa sử dụng loại động cơ nào? Câu 2: Các loại nguồn động lực sử dụng cho các phương tiện, thiết bị, máy móc do các nguồn năng lượng nào tạo ra? Câu 3: Hãy trình bày vị trí của ĐCĐT? Nhóm 3: Tìm hiểu sơ đồ ứng dụng ĐCĐT Câu 1: Cấu tạo chung của thiết bị sử dụng ĐCĐT làm nguồn động lực? Nhiệm vụ của từng bộ phận? Cho ví dụ? Câu 2: Mô men quay truyền từ động cơ đến bánh xe chủ động của xe máy qua những bộ phận nào?
  9. Câu 3: Hãy trình bày sơ đồ ứng dụng của ĐCĐT? Nhóm 4: Tìm hiểu nguyên tắc ứng dụng của ĐCĐT Câu 1: Tại sao ở ô tô lại cần phải có hộp số? Câu 2: Tại sao công suất động cơ lại phải luôn lơn hơn công suất mà máy công tác đòi hỏi? Câu 3: Hãy trình bày về nguyên tắc chung về ứng dụng ĐCĐT? Lần lượt các nhóm nghiên cứu và cử đại diện lên trình bày phần nghiên cứu nội dung của nhóm mình. Các nhóm còn lại nghe phần trình bày của nhóm trước và thảo luận đặt câu hỏi cho nhóm trình bày (ít nhất 2 câu hỏi). GV là người hướng dẫn hoạt động của các nhóm, ngoài ra đặt câu hỏi thêm cho các nhóm cùng thảo luận. 3.2.1. Hình thành kiến thức về Vai trò của ĐCĐT. Nhóm 1 cử đại diện lên bảng trình bày phần nội dung nghiên cứu của nhóm mình. Các nhóm còn lại sau khi nghe phần trình bày của nhóm 1, thảo luận nhóm 3 phút, nhận xét phần trình bày của nhóm 1 sau đó đặt câu hỏi cho nhóm 1. Nhóm 1 hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi của các nhóm. GV gợi ý trả lời các câu hỏi: Câu 1: Cả 8 phương tiện: Xe máy, ô tô, tàu thủy, máy ủi, máy bay, máy xúc, máy lu, máy phát điện. Câu 2: Máy xay xát, máy bơm nước, đầu tầu hỏa, xe công nông, Câu 3: ĐCĐT là nguồn động lực sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, quân sự, xây dựng, GV tổng kết nhận xét nội dung nhóm 1 nghiên cứu
  10. 3.2.2 Hình thành kiến thức về Vị trí của ĐCĐT. Nhóm 2 cử đại diện lên bảng trình bày phần nội dung nghiên cứu của nhóm mình. Các nhóm còn lại sau khi nghe phần trình bày của nhóm 2, thảo luận nhóm 3 phút, nhận xét phần trình bày của nhóm 2 sau đó đặt câu hỏi cho nhóm 2. Nhóm 2 hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi của các nhóm. GV gợi ý trả lời các câu hỏi: Câu 1: Chủ yếu là ĐCĐT. Câu 2: Nhiệt năng,điện năng, thủy năng, năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, Câu 3: Trong các loại thiết bị động lực, ĐCĐT chiếm hàng đầu về lượng công suất phát ra (Khoảng 30% công suất thiết bị động lực do mọi nguồn năng lượng tạo ra). GV tổng kết nhận xét nội dung nhóm 2 nghiên cứu 3.2.3 Hình thành kiến thức về Sơ đồ ứng dụng của ĐCĐT. Nhóm 3 cử đại diện lên bảng trình bày phần nội dung nghiên cứu của nhóm mình. Các nhóm còn lại sau khi nghe phần trình bày của nhóm 3, thảo luận nhóm 3 phút, nhận xét phần trình bày của nhóm 3 sau đó đặt câu hỏi cho nhóm 3. Nhóm 3 hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi của các nhóm. GV gợi ý trả lời các câu hỏi: Câu 1: Gồm 3 bộ phận chính: - Nguồn động lực: ĐCĐT - Máy công tác: Bộ phận sử dụng năng lượng - Hệ thống truyền lực: Bộ phận truyền và có thể biến đổi mô men từ ĐCĐT đến máy công tác.
  11. Câu 2: Li hợp (côn), hộp số, xích (các đăng). Câu 3: Động cơ đốt trong → Hệ thống truyền lực → Máy công tác GV tổng kết nhận xét nội dung nhóm 3 nghiên cứu 3.2.4 Hình thành kiến thức về Nguyên tắc chung về ứng dụng ĐCĐT? Nhóm 4 cử đại diện lên bảng trình bày phần nội dung nghiên cứu của nhóm mình. Các nhóm còn lại sau khi nghe phần trình bày của nhóm 4, thảo luận nhóm 3 phút, nhận xét phần trình bày của nhóm 4 sau đó đặt câu hỏi cho nhóm 4. Nhóm 4 hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi của các nhóm. GV gợi ý trả lời các câu hỏi: Câu 1:Vì tốc độ của ô tô và lực cản mặt đường thay đổi trong một khoảng cách khá lớn. Câu 2: Để bù tổn hao công suất trên hệ thống truyền lực và đảm bảo máy công tác làm việc bình thường. Câu 3: - Về tốc độ quay - Về công suất GV tổng kết nhận xét nội dung nhóm 4 nghiên cứu 3.3 Hoạt động 3: Luyện tập, thực hành GV đưa ra các câu hỏi sau: - ĐCĐT được ứng dụng nhiều nhất vào ngành nào? Vì sao? - Vì sao ĐCĐT có vị trí quan trọng trong lĩnh vực năng lượng phục vụ phát triển kinh tế xã hội và phục vụ con người? - Tại sao tàu thủy, máy bay lại không sử dụng động cơ điện làm nguồn động lực? GV yêu cầu HS hoạt động:
  12. - HS hoạt động cá nhân để trả lời các câu hỏi trên - Cho HS hoạt động nhóm để trao đổi, chia sẻ kết quả của mình. - Các nhóm trao đổi với GV để được nhận xét, bổ sung. 3.4 Hoạt động 4: Vận dụng GV tổ chức hoạt động thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi sau: - Nguồn động lực của ĐCĐT dùng cho xe máy, ô tô, máy gặt, máy xúc, được sử dụng vào chức năng nào của các loại máy đó? 3.5 Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng - GV yêu cầu HS ôn lại bài cũ, trả lời các câu hỏi SGK cuối bài 32. - GV yêu cầu HS đọc trước nội dung bài 33 “ĐCĐT dùng cho ô tô” GV yêu cầu HS quan sát, tìm hiểu về ô tô, xe máy trong gia đình, trong thực tiễn cuộc sống; tìm thông tin về ô tô xe máy trong sách báo, trên internet, và trả lời các câu hỏi sau: - Hãy kể tên những loại ô tô chuyên dùng để chở khách, chở hàng, dùng trong một công việc nhất định nào đó (nghĩa là kể tên các loại xe chuyên dùng như xe cứu thương, chữa cháy, xe xitec chở xăng dầu, ). - Hãy kể tên một số loại xe máy đang sử dụng phổ biến tại địa phương hoặc những xe mà em biết. - Hãy tìm hiểu lực truyền từ động cơ đến bánh xe thông qua những bộ phận nào. - Hãy kể tên những loại ô tô, xe máy mà em biết. - Với những xe máy mà em biết, em có thể cho biết loại nào là loại xe ga, loại nào là loại xe số. Hãy giải thích lí do vì sao mà em lại nhận định chúng là loại như vậy.