Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 61, Đọc văn: Vĩnh biệt cửu trùng đài
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 61, Đọc văn: Vĩnh biệt cửu trùng đài", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_11_tiet_61_doc_van_vinh_biet_cuu_trung_dai.docx
Nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 61, Đọc văn: Vĩnh biệt cửu trùng đài
- Ngày soạn : 2/12/2019 Ngày dạy :14/12/2019 Tiết 61. VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI (Trích kịch: Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Nắm được những nét cơ bản về tác giả và tác phẩm. - Hiểu và phân tích được xung đột kịch trong đoạn trích. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật đoạn trích. 2. Kĩ năng - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm kịch 3. Thái độ - Giáo dục cho Hs hiểu đúng về cái đẹp và biết yêu cái đẹp. 4. Các năng lực cần hình thành cho học sinh - Năng lực tự học. - Năng lực thẩm mĩ. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác, giao tiếp. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: Sách giáo khoa; vở soạn; vở ghi; bảng phụ C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: - Trình bày khái niệm bản tin, cách viết bản tin. 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động I: Khởi động Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam Cao, Tô Hoài nhưng có thiên
- hướng khai thác các đề tài lịch sử và rất thành công trong hai thể loại kịch lịch sử và tiểu thuyết lịch sử như: Đêm hội Long Trì; An Tư; Lá cờ thêu sáu chữ vàng; Sống mãi với thủ đô Vũ Như Tô là vở kịch đầu tay- bi kịch lịch sử có giá trị nhất của ông. Hoạt động II: Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu chung mới 1. Tác giả. Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là nhà văn có GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về thiên hướng khai thác về đề tài lịch sử và có nhiều tác giả, tác phẩm đóng góp về thể loại tiểu thuyết và kịch. GV cho HS trình bày 2 bảng phụ đã Văn phong Nguyễn Huy Tưởng giản dị, đôn hậu mà chuẩn bị ở nhà : thâm trầm sâu sắc. -Nhóm 1 : Những nét chính về cuộc đời 2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô và sự nghiệp của Nguyễn Huy Tưởng. - Vở kịch đầu tay - bi kịch lịch sử 5 hồi, viết về sự -Nhóm 2 : Tóm tắt nội dung tác phẩm, vị kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 trí đoạn trích. dưới triều Lê Tương Dực - Tóm tắt nội dung tác phẩm: SGK. Vở kịch gồm năm hồi. Lê Tương Dực bắt Vũ Như Tô xây dựng Cửu Trùng Đài. Vũ Như Tô là một nghệ sĩ có nhân cách, có lí tưởng nghệ thuật, không phải là - Tóm tắt nội dung tác phẩm ? người ham sống sợ chết hoặc hám lợi. Lúc đầu thà HS tóm tắt. chết không xây Cửu Trùng Đài cho hôn quân; sau đó, khi xây đài, được nhà vua thưởng vàng bạc, lụa là, ông đem chia hết cho thợ. Nhưng Vũ Như Tô quá say sưa với ước mơ xây dựng cho đất nước một công trình nghệ thuật tuyệt mĩ, vĩnh cửu đến quên cả thực tế: dân chúng đang đói khổ, đang bị giai cấp thống trị bòn rút mồ hôi, nước mắt và xương máu để xây Cửu Trùng Đài. Trong khi đó, bọn thống trị mục nát mâu thuẫn nhau, xâu xé nhau kịch liệt. Mâu thuẫn này đến hồi cuối đã lên tới đỉnh điểm và giải quyết dứt điểm.
- Hôn quân Lê Tương Dực bị giết. Cùng lúc, Cửu Trùng Đài bị chính bọn thợ xây dựng nổi loạn đập phá và Vũ Như Tô bị giết chết. Đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài là hồi cuối cùng, cũng là cao trào kết thúc vở kịch. - Thể loại bi kịch Ngoài những đặc điểm chung của kịch, bi kịch còn có đặc điểm riêng: + Xung đột bi kịch được tạo dựng từ những mâu thuẫn không thể giải quyết được; mọi cách giải quyết đều dẫn đến sự diệt vong những giá trị quan trọng. + Nhân vật bi kịch là những con người có những say mê, khát vọng lớn lao; đồng thời đôi khi có những sai lầm trong hành động, suy nghĩ. + Nhân vật thường kết thúc bi thảm có ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tình cảm nhân văn. 3. Đoạn trích: "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" - Đoạn trích thuộc hồi V, hồi cuối cùng của TP. - Nêu vị trí đoạn trích ? II. Đọc hiểu văn bản 1. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch Trao đổi thảo luận nhóm. - Mâu thuẫn thứ nhất: Tìm hiểu nội dung văn bản. Nhân dân lao động Bạo chúa và phe cánh - GV hướng dẫn HS đọc phân vai. Nhận - Lầm than, làm việc - Bắt xây Cửu Trùng xét và đánh giá. cật lực, bị ăn chặn Đài để làm nơi hưởng ->nghèo đói. lạc, sống xa hoa. - Chết vì tai nạn, chết - Tăng sưu thuế, tróc - Nhóm 1: vì bị chém. nã, hành hạ người Chỉ ra những mâu thuẫn giữa nhân dân chống đối. lao động với hôn quân bạo chúa và phe - Mất mùa-> nổi loạn - Lôi kéo thợ làm phản. cánh của chúng? Trịnh Duy Sản cầm đầu phe nổi loạn chống triều đình: Giết Lê
- Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm, cung nữ, thiêu hủy Cửu Trùng Đài. - Mâu thuẫn thứ hai: Quan niệm nghệ thuật thuần túy, cao siêu muôn đời > < con đường tiếp của nhân dân? thực hiện mục đích sai lầm. Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với nhân dân - kẻ thù của nhân dân- người thợ. Bi kịch không lối thoát của nghệ sĩ thiên tài Vũ Như Tô Hoạt động III: Thực hành Gợi ý: (Làm ở lớp) - Được giải quyết dứt khoát bằng cách quân nổi loạn - Mâu thuẫn thứ nhất được tác giả giải phá đài, đốt đài, giết vua, giết Vũ Như Tô, Đan quyết dứt khoát không? cách giải quyết Thiềm và các cung nữ như thế nào? - Chưa giải quyết dứt khoát vì: - Mâu thuẫn thứ hai có được giải quyết + Vũ Như Tô cho đến lúc chết vẫn không thấy được dứt khoát không? cách giải quyết như thế sai lầm của mình, vẫn cho rằng mình vô tội . nào? + Vũ Như Tô ghét vua Lê nhưng lại mượn tay vua để thực hiện hoài bão của mình, vô tình gây nỗi khổ cho dân. Hoạt động IV: Vận dụng – mở rộng ( Làm ở nhà) Gợi ý: Theo em khi nào lý tưởng nghệ thuật hòa Khi hoàn cảnh đất nước hoà bình, khi nhân dân có nhập với nhân dân? điều kiện thưởng thức cái đẹp. Khi nhân dân có thái độ trân trọng cái đẹp và người nghệ sỹ sáng tạo cái đẹp xuất phát từ cuộc sống của nhân dân, phù hợp với lợi ích của nhân dân.
- D. CỦNG CỐ: Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch. E. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI: Tiết 62 1. GV chia lớp thành 4 nhóm chuẩn bị các nội dung sau: - Nhóm 1. Vũ Như Tô là con người có tính cách như thế nào? - Nhóm 2: Điều sai lầm của Vũ Như Tô ở chỗ nào? - Nhóm 3. Vì sao Vũ Như Tô cương quyết không nghe lời Đan Thiềm chạy trốn? - Nhóm 4. Lý do nào khiến Vũ Như Tô trở thành kẻ thù của nhân dân? 2. Bi kịch của Vũ Như Tô qua đoạn trích? Bi kịch giữa khát vọng lý tưởng sáng tạo cái đẹp, và quyền lợi thực tế của nhân dân. Đến lúc chết Vũ Như Tô vẫn không thể hiểu mình sai ở chỗ nào. 3. Đan Thiềm là người như thế nào? - Đan Thiềm là một cung nữ nhưng lại có “bệnh” đam mê , trân trọng, nâng niu cái đẹp, cái tài của Vũ Như Tô - một kiến trúc sư biết sáng tạo cái đẹp. - Đan Thiềm là một người không mơ mộng mà tỉnh táo, thức thời, hiểu đời, hiểu người 4. - Em hiểu bệnh Đan Thiềm là gì? - Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài. Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài PHÊ DUYỆT (TTCM) Rút kinh nghiệm giờ dạy:

