Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

docx 52 trang Phương Quỳnh 05/01/2025 390
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_tac_pham_truyen_hien_dai_viet.docx

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

  1. 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1 SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ Ở CẤP NGÀNH TÊN SÁNG KIẾN: DẠY HỌC TÁC PHẨM TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Thu Hiền Chức vụ : Giáo viên Đơn vị cơng tác : Trường THPT Tiên Du số 1 Bộ mơn : Ngữ văn Tiên Du, tháng 01 năm 2023
  2. 2 CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN XIN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến Trường THPT Tiên Du số 1 1. Tên sáng kiến: “Dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Mơn Ngữ Văn lớp 11. 3. Tác giả sáng kiến: - Họ tên: Nguyễn Thị Thu Hiền. - Đơn vị: Trường THPT Tiên Du số 1. - Địa chỉ: xã Việt Đồn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. - Điện thoại: 0946808845. - Email: hien31101981@gmail.com. Tơi làm đơn này xin hội đồng thẩm định sáng kiến kinh nghiệm cơng nhận đề tài của tơi : “Dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. Tơi xin chân thành cảm ơn! Ngày 30 tháng 01năm 2023 Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Thu Hiền
  3. 3 CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MƠ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Năm học 2021- 2022 3. Các thơng tin cần bảo mật: khơng. 4. Mơ tả các giải pháp cũ thường làm Trước đây, khi đọc hiểu văn bản văn học, đơi khi chúng ta chỉ tìm hiểu khái quát đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Thơng thường khi dạy, giáo viên hay sử dụng những phương pháp cũ như thuyết trình, giảng giải, phân tích, đánh giá theo hình thức thầy giảng, trị ghi chép một cách thụ động mà chưa chú ý phát huy năng lực, tính chủ động tích cực của học sinh. Thực tiễn trong dạy học Văn trong nhà trường hiện nay cịn cĩ những giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm văn học nĩi chung và tác phẩm truyện hiện đại nĩi riêng theo phương pháp truyền thống như đọc chép, thầy làm trung tâm, chưa khơi gợi được hứng thú học tập cho học sinh, nặng về thuyết trình hoặc thầy ưa thuyết giảng, khoe kiến thức mà chưa lấy học sinh làm trung tâm. Đây là lối dạy tẻ nhạt, ngại đổi mới, khơng sáng tạo, chưa biết ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học, người dạy chưa xây dựng tổ chức hình thức giảng dạy sinh động, chưa phát huy vai trị sáng tạo của người học. Vì vậy hiệu quả giờ dạy khơng cao, tiết dạy khơng tạo được niềm say mê, hứng thú cho học sinh. Về phía học sinh, các em cũng chưa yêu thích, đam mê mơn học. Trong khi đĩ, học văn là để cảm nhận cái hay, cái đẹp trong văn chương, để yêu thương con người, yêu cuộc sống hơn. Để làm được điều này, thầy cơ cần phát huy năng lực của học sinh. Vì vậy tơi mạnh dạn đề xuất sáng kiến: “Dạy học tác phẩm
  4. 4 truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh” để phát huy năng lực chủ động sáng tạo và khơi gợi cho các em niềm say mơn học. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến Việc đổi mới phương pháp giảng dạy Ngữ văn hiện nay đã và đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Phương pháp dạy học đổi mới chú trọng đến phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh làm cho học sinh yêu thích mơn học. Từ năm 2018, chương trình THPT mơn Ngữ Văn, Bộ Giáo dục đã hướng dẫn: đổi mới căn bản tồn diện giáo dục trong tồn bộ mơn học từ Đọc văn, Tiếng Việt và Làm văn, quán triệt trong mọi khâu trong quá trình dạy học là phải phát huy tính chủ động, sáng tạo, năng lực tự học, tự khám phá tác phẩm của học sinh. Do vậy khi dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam, giáo viên nên sử dụng những phương pháp đổi mới cho phù hợp với năng lực của học sinh. Truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11 là lượng kiến thức trọng tâm để thi học kì, thi tốt nghiệp THPT nên trong quá trình thực hành đọc, thực hành viết rất cần sự sáng tạo, tự học và tự chủ của các em. Do vậy đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 – NQTW về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo là rất cần thiết. Và Bộ GD và ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục khuyến khích giáo viên dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Vì thế trong quá trình dạy học, tơi nhận thấy việc phát huy năng lực học sinh là việc làm rất quan trọng và cần thiết để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học mơn Ngữ Văn. Từ thực tế giảng dạy mơn Ngữ văn THPT nhiều năm nay, tơi nhận thấy muốn giờ dạy đạt hiệu quả cao ngồi việc truyền đạt kiến thức, tơi nghĩ rằng mình cần phải sử dụng phương pháp phù hợp để phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh.
  5. 5 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến Sáng kiến: “Dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh” sẽ giúp tơi nâng cao năng lực chuyên mơn, đồng thời cịn tạo hứng thú, niềm yêu thích mơn học cho học sinh trong giờ học, đồng thời phát triển năng lực, nâng cao trí tưởng tượng, tính tự chủ, sáng tạo của học sinh. 7. Nội dung 7.1. Thuyết minh giải pháp sáng kiến 7.1.1. Giáo viên xác định mục tiêu bài học, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài từ đĩ hình thành động cơ, hứng thú học tập cho học sinh Bước 1: Giáo viên xác định mục tiêu chung của bài học. Bước 2: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài. 7.1.2. Biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo mức độ yêu cầu 7.1.3. Đổi mới trong hình thức, phương pháp dạy học qua 5 hoạt động: Khởi động - Hình thành kiến thức - Luyện tập - Vận dụng - Mở rộng/sáng tạo 7.1.3.1. Khởi động bài học bằng những tình huống cĩ vấn đề để lơi cuốn, thu hút học sinh hứng thú với bài học 7.1. 3.2. Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức bằng việc sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại 7.1.3.2.1. Sử dụng kết hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực * Phương pháp thuyết trình * Phương pháp thảo luận nhĩm * Phương pháp dạy học theo dự án 7.1.3.2.2. Giáo viên sử dụng đa dạng các câu hỏi nhằm tạo sự bất ngờ, hứng thú cho học sinh tham gia tiết học * Câu hỏi phân tích, nhận xét, đánh giá * Câu hỏi yêu cầu cĩ sự so sánh đối chiếu * Câu hỏi ứng dụng và liên hệ
  6. 6 * Câu hỏi hình dung tưởng tượng, tái tạo * Câu hỏi hình dung tưởng tượng, tái tạo 7.1.3.2.3. Giáo viên tích cực sử dụng cơng nghệ thơng tin, phương tiện dạy học hiện đại vào dạy học 7.1.3.3. Hướng dẫn học sinh củng cố bài học thơng qua hoạt động luyện tập 7.1.3.3.1. Phương pháp đĩng vai 7.1.3.3.2. Tạo khơng khí sơi nổi qua hình thức trị chơi hoặc giáo dục kĩ năng sống 7.1.3.4. Phát huy năng lực tự học và sáng tạo cho học sinh thơng qua hoạt động “Vận dụng và mở rộng/ sáng tạo” 7.1.4. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Bảng điều tra mức độ hứng thú học tập của học sinh lớp đối chứng và lớp thực nghiệm: Lớp đối chứng (bảng 1) Húng thú học tập Khơng hứng thú học tâp Lớp Sĩ số Số lượng % Số lượng % 11A14 41 16 40 25 60 Lớp thực nghiệm ( bảng 2) Húng thú học tập Khơng hứng thú học tâp Lớp Sĩ số Số lượng % Số lượng % 11a13 42 36 86 6 14 Bảng kết quả kiểm tra kiểm tra 15 phút sau khi “Dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh” ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm: Lớp đối chứng ( bảng 1) Lớp Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém HS SL % SL % SL % SL %
  7. 7 11a14 41 3 7,3 18 43,9 18 43,9 2 4,9 Lớp thực nghiệm ( bảng 2) Lớp Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém HS SL % SL % SL % SL % 11A13 42 7 16,7 22 52,4 13 30,9 0 0 Kết quả thực nghiệm như đã trình bày trong bảng cho thấy tỷ lệ học sinh hứng thú học tập của lớp thực nghiệm là cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể, lớp thực nghiệm cĩ học sinh đạt kết quả kiểm tra loại giỏi 16,7% loại khá 52,4% cao hơn lớp đối chứng. Ngược lại, học sinh bị điểm yếu, kém ở lớp thực nghiệm là 0% cịn lớp đối chứng là 4,9%. Tuy nhiên, như đã nĩi ở trên, mục đích thực nghiệm của tơi khơng phải là chỉ qua một vài tiết dạy để khẳng định ưu thế tuyệt đối của các biện pháp đề ra mà chỉ nhằm bước đầu đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm để hồn thiện hơn việc ứng dụng một số phương pháp “Dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. Kết quả thực nghiệm như đã trình bày trong bảng cho thấy tỷ lệ học sinh tiếp thu bài của lớp thực nghiệm là cao hơn lớp đối chứng. 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến: “Dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh” áp dụng trong năm học 2021-2022 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế Đối với học sinh: Khơi dậy niềm say mê học tập và phát huy năng lực chủ động, tích cực, tự học của học sinh giúp học hình thành nhân cách, bồi dưỡng cho các em tình yêu, hứng thú học tập đối với mơn Ngữ Văn. Đối với giáo viên: tạo hứng thú cho học sinh, khơi dậy năng lực của học sinh bằng cách tạo khơng khí thoải mái thân thiện khi bước vào lớp, cĩ thái độ yêu mến với học sinh, tạo cho học sinh tâm thế khi thấy thầy cơ vào lớp đã say mê, yêu thích mơn học. Tơi hi vọng các em sẽ cĩ tâm thế và học tập mơn Ngữ văn trong chương trình THPT để nâng cao hiệu quả giáo dục.
  8. 8 *Cam kết: Tơi cam đoan những điều khai trên đây là hồn tồn đúng sự thật và khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Tiên Du, ngày 30 tháng 01năm 2023 Xác nhận của cơ quan Tác giả của sáng kiến Nguyễn Thị Thu Hiền
  9. 9 MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1. Mục đích của sáng kiến 1 2. Điểm mới của sáng kiến 1 Phần 2: NỘI DUNG 3 Chương 1: Thực trạng cơng tác dạy học và tính cấp thiết 3 1.1. Thuận lợi 3 1.2. Khĩ khăn 3 Chương 2: Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 5 2.1. Giáo viên xác định mục tiêu bài học, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài từ 5 đĩ hình thành động cơ, hứng thú học tập cho học sinh 2.2. Biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo mức độ yêu cầu. 6 2.3. Đổi mới trong hình thức, phương pháp dạy học qua 5 hoạt động: 7 Khởi động - Hình thành kiến thức - Luyện tập - Vận dụng - Mở rộng/sáng tạo 2.3.1. Khởi động bài học bằng những tình huống cĩ vấn đề để lơi cuốn, 7 thu hút học sinh hứng thú với bài học 2.3.2. Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức bằng việc sử dụng linh 12 hoạt nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại 2.3.3. Hướng dẫn học sinh củng cố bài học thơng qua hoạt động luyện tập 23 2.3.4. Phát huy năng lực tự học và sáng tạo cho học sinh thơng qua hoạt 26 động “Vận dụng và mở rộng/ sáng tạo” 2.4. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 31 Chương 3. Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai của sáng kiến 35 3.1. Thực nghiệm 35 3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm 36 Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39 1. Kết luận 39 2. Kiến nghị 40 TÀI LIỆUTHAM KHẢO 41
  10. 10 QUY ƯỚC VIẾT TẮT 1. THPT - trung học phổ thơng. 2. THCS - trung học cơ sở
  11. 1 Phần 1: MỞ ĐẦU 1. Mục đích của sáng kiến Ở thời nào cũng vậy, muốn đất nước phát triển thì phải quan tâm đầu tư phát triển giáo dục bởi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Điều đĩ địi hỏi ngành giáo dục phải khơng ngừng đổi mới, người thầy phải khơng ngừng sáng tạo trong việc truyền thụ tri thức cho học sinh. Đổi mới trong dạy học là cách dạy hướng đến học sinh, phát huy được năng lực của học sinh. Trong mấy năm gần đây, việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thơng đã cĩ nhiều chuyển biến, thể hiện rõ nhất là yêu cầu chuyển từ dạy học nội dung sang dạy học phát triển năng lực. Vẫn là những nội dung dạy học cũ, vẫn là các tác phẩm văn học trong sách giáo khoa hiện hành, nhưng cần hướng dẫn học sinh đọc hiểu, phân tích và đánh giá theo cách thức mới. Từ việc thầy cơ chủ yếu giảng văn, nĩi cho học sinh nghe cái hay, cái đẹp của tác phẩm theo nhận thức và cảm thụ của mình sang tổ chức, hướng dẫn cho học sinh biết cách tiếp nhận, tự tìm hiểu cái hay, cái đẹp của tác phẩm bằng những hiểu biết và cảm nhận của các em. Truyện hiện đại Việt Nam – lớp 11 là một phần quan trọng của chương trình Ngữ văn 11 với những truyện ngắn chọn lọc nổi tiếng nhất trong đời văn của Thạch Lam, Nguyễn Tuân, Nam Cao, Vũ Trọng Phụng đồng thời cũng là phần kiến thức trọng tâm trong các kì thi. Tuy nhiên, do thời gian quy định trên lớp cĩ hạn, người dạy chưa chú trọng dạy kĩ năng tự học, học trị cịn thụ động, chưa dành thời gian cần thiết cho việc tự học nên hiệu quả của việc học tập chưa cao. Xuất phát từ yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực và thực trạng trên tơi chọn sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh” với mong muốn cùng chị em đồng nghiệp chia sẻ phương pháp, hình thức dạy học phù hợp nhằm phát triển được các năng lực của học sinh. 2. Điểm mới của sáng kiến Sáng kiến giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên mơn, học sinh học tập hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
  12. 2 Giúp giáo viên cĩ nguồn tài liệu phục vụ trực tiếp trong quá trình giảng dạy, học tập và nghiên cứu chuyên mơn. Giúp học sinh hiểu: Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm hoặc trích đoạn (Hai đứa trẻ - Thạch Lam; Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân; Hạnh phúc của một tang gia (Trích: Số đỏ) - Vũ Trọng Phụng; Chí Phèo - Nam Cao; sự đa dạng của nội dung và phong cách; các cảm hứng sáng tác lãng mạn, hiện thực, trào phúng; ý nghĩa nhân văn; nghệ thuật tả cảnh, tả người; hiểu một số đặc điểm cơ bản của các thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945. Đồng thời giúp học sinh phát triển các năng lực như: Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, hợp tác, cơng nghệ thơng tin và truyền thơng; năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức; năng lực đọc- hiểu, giải mã văn bản; năng lực sáng tạo, tạo lập văn bản; năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống.
  13. 3 Phần 2: NỘI DUNG Chương 1: Thực trạng cơng tác dạy học và tính cấp thiết 1.1. Thuận lợi Trường THPT Tiên Du số 1 ngày càng hồn thiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Ban giám hiệu luơn chỉ đạo sát sao trong vấn đề dạy và học. Đa số phụ huynh học sinh chăm lo đến việc giáo dục con em mình. Đa số học sinh cịn chất phác, quan tâm đến việc học của bản thân. Kiến thức văn học hiện đại được sắp xếp từ khái quát đến các văn bản cụ thể. Nội dung được tiếp nối với chương trình THCS và phong phú hơn về thể loại. Sự phát triển của cơng nghệ thơng tin giúp quá trình đưa tài liệu vào việc soạn, giảng văn học hiện đại thêm sinh động. Đồng thời theo từng tiết học mà một số tiết cĩ thể lồng ghép vào một số hình ảnh, video thực tế, một số hiện tượng thực tế liên quan đến kiến thức của bài học. Từ đĩ, tạo cho các em hứng thú, hấp dẫn khi học mơn Ngữ Văn và giúp các em vận dụng vào thực tiễn giao tiếp. Qua đĩ, các em sẽ tập trung hơn, để ý hơn khi học. Cĩ thể tổ chức ngoại khĩa để tăng tính hấp dẫn của văn học hiện đại đối với học sinh. Mục tiêu là nhằm tìm ra và ứng dụng các phương pháp dạy học mới, sáng tạo, gần gũi, phát triển được tư duy cao nhất của học sinh, giúp các em hình thành hứng thú đối với mơn học. Từ đĩ, gĩp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Ngữ Văn trong trường THPT Tiên Du số 1. 1.2. Khĩ khăn Do tâm lí chung của một bộ phận học sinh và phụ huynh bị ảnh hưởng bởi xu thế phát triển của nền kinh tế hiện đại nên chỉ hướng con cái của mình vào việc học một số mơn khoa học tự nhiên, ngoại ngữ, tin học để cĩ lợi cho cơng việc, cho việc chọn nghề sau này mà ít hoặc chưa chú trọng đến mơn Ngữ văn. Trong giờ học, các em cịn thụ động, chưa mạnh dạn trao đổi, hỏi han do chưa hiểu sâu, chưa nắm được kiến thức, thiếu tự tin, thiếu sự tư duy trước những câu hỏi, những vấn đề mà giáo viên đặt ra mà chủ yếu trơng chờ vào bài giảng của
  14. 4 thầy cơ. Học sinh chưa biết tự học, chưa cĩ nhu cầu tự tìm hiểu, nghiên cứu, chưa biết cách chủ động tự đọc sách giáo khoa để tìm hiểu kiến thức. Các tác phẩm văn học trong chương trình ít gắn liền với thế hệ của các em. Sự phát triển kinh tế kéo theo lối văn hĩa nghe nhìn đã chiếm ưu thế, văn hĩa đọc bị suy giảm trầm trọng, dẫn đến việc học sinh khơng cịn yêu thích mơn văn.
  15. 5 Chương 2: Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 2.1. Giáo viên xác định mục tiêu bài học, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài từ đĩ hình thành động cơ, hứng thú học tập cho học sinh Bước 1: Giáo viên xác định mục tiêu chung của bài học * Về kiến thức: Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm hoặc trích đoạn, sự đa dạng của nội dung và phong cách. Các cảm hứng sáng tác lãng mạn, hiện thực, trào phúng; ý nghĩa nhân văn; nghệ thuật tả cảnh, tả người. * Về kĩ năng: - Vận dụng những tri thức về tác giả, hồn cảnh sáng tác của tác phẩm để đọc hiểu văn bản. - Nhận diện đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo của tác giả thể hiện trong tác phẩm. - Biết cách đọc - hiểu một tác phẩm hoặc một đoạn trích của truyện hiện đại theo đặc trưng thể loại. - Tĩm tắt và nắm bắt được cốt truyện, phân tích ngoại hình và diễn biến nội tâm nhân vật, các mối quan hệ của nhân vật trong truyện. - Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để đọc những truyện hiện đại khác của Việt Nam. - Nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm, đoạn trích được học trong chủ đề. Viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những văn bản đã học trong chủ đề; rút ra những bài học về lí tưởng sống, cách sống từ những văn bản đã đọc và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân. * Về phẩm chất: - Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, đất nước, cĩ ý thức trân trọng những giá trị văn hĩa truyền thống, lưu giữ những giá trị tinh thần quý báu của dân tộc cho hơm nay và mai sau.
  16. 6 - Cĩ tấm lịng nhân ái, yêu thương con người, đặc biệt là niềm tin son sắt vào thiên lương trong sáng, bản tính tốt lành của con người trong những hồn cảnh khắc nghiệt nhất. Biết thể hiện chính kiến trước những ranh giới mong manh của cái tốt- cái xấu, cái thiện- cái ác , từ đĩ sáng suốt trong nhìn nhận và đánh giá con người. - Cĩ ý thức trách nhiệm đối với đất nước trong hồn cảnh hiện tại. * Năng lực cần hình thành cho học sinh - Năng lực thu thập thơng tin liên quan đến chủ đề. - Năng lực cảm thụ văn chương - Năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, làm việc nhĩm. - Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong chủ đề. - Năng lực tạo lập văn bản. Bước 2: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài Giúp học sinh chuẩn bị bài ở nhà được tốt, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các nhiệm vụ sau: * Đọc văn bản trước khi đến lớp Để đạt được hiệu quả, học sinh cần cĩ một số phương pháp đọc sau: Đọc cĩ suy nghĩ ; Đọc cĩ hệ thống; Đọc cĩ ghi nhớ. Ngồi đọc văn bản học sinh cũng nên cĩ kỹ năng chọn lọc, sử dụng kiến thức cũ để học kiến thức mới, tốt nhất là vừa đọc vừa ghi chép, lưu lại tri thức, những ý tưởng hay và khi sử dụng giúp ta khái quát vấn đề nhanh và nhớ lâu. * Học sinh phải soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa hoặc theo hướng dẫn của giáo viên. Tác dụng của biện pháp này là giúp học sinh chủ động tìm hiểu và chiếm lĩnh kiến thức. Học sinh biết cách phát hiện và giải quyết vần đề, biết cách thu thập và xử lý thơng tin, biết cách hồn thiện sản phẩm khoa học ban đầu. 2.2. Biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo mức độ yêu cầu - Xây dựng hệ thống câu hỏi tìm hiểu đặc trưng của thể loại truyện hiện đại, đặc điểm cơ bản của truyện hiện đại Việt Nam.
  17. 7 - Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập minh họa. 2.3. Đổi mới trong hình thức, phương pháp dạy học qua 5 hoạt động: Khởi động - Hình thành kiến thức - Luyện tập - Vận dụng - Mở rộng/sáng tạo Trong thiết kế, giáo viên phải cho thấy rõ các hoạt động của học sinh chiếm vị trí chủ yếu trong tiến trình tổ chức dạy học. Để làm tốt các hoạt động trên, giáo viên cần thực hiện các giải pháp sau: 2.3.1. Khởi động bài học bằng những tình huống cĩ vấn đề để lơi cuốn, thu hút học sinh hứng thú với bài học Trong phần khởi động giáo viên cần dẫn dắt bài học bằng những tình huống cĩ vấn đề, kích thích nhu cầu ham hiểu biết, khám phá ở học sinh. Đồng thời giáo viên đưa ra phần thưởng cho học sinh nào trả lời được và lí giải sâu sắc những vấn đề đặt ra trong tác phẩm. Cách làm này sẽ khuyến khích, động viên tinh thần học sinh, tác động vào động cơ thành tích, nhu cầu tự khẳng định của các em. Ví dụ 1: Khi dạy bài “Chí Phèo” của Nam Cao, để kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới, phần khởi động tơi tổ chức hình thức sau: Nội dung: - Trình chiếu một đoạn phim về “Làng Vũ Đại ngày ấy” (từ phút thứ 15 đến phút thứ 18 của bộ phim). - Trong đoạn phim trên, em hãy kể tên các nhân vật gắn liền với các tác phẩm viết về đề tài nơng dân mà các em đã được học ở THCS? Nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. Kết quả: - học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Giáo viên nhận xét và dẫn vào bài mới: Mặc dù cĩ những sáng tác đăng báo từ 1936 nhưng phải đến Chí Phèo Nam Cao mới thực sự nổi tiếng trên văn đàn. Trước Nam Cao đã cĩ những nhà văn thành cơng khi viết về đề tài nơng dân như Nguyễn Cơng Hoan, Ngơ Tất Tố, Vũ Trọng Phụng và cũng cĩ những tác phẩm hấp dẫn viết về đề tài lưu manh hĩa như Bỉ vỏ của Nguyên Hồng, đây thực sự là thử thách lớn với những cây bút đến sau, trong đĩ cĩ Nam Cao. Bằng ý thức “khơi những nguồn chưa ai khơi, sáng tạo những gì chưa cĩ” và bằng tài
  18. 8 năng nghệ thuật độc đáo của mình, Nam Cao đã vượt qua thử thách và khiến cho Chí Phèo trở thành kiệt tác trong văn xuơi Việt Nam hiện đại. Ví dụ 2: Khi dạy tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, phần khởi động của tiết học, tơi tổ chức hình thức sau: Nội dung: - Em hãy kể tên các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam mà em biết? - Giáo viên giới thiệu một số bức ảnh về chân dung tác giả Thạch Lam và hình ảnh về ga Cẩm Giàng - Hải Dương.
  19. 9 Phố huyện Cẩm Giàng xưa
  20. 10 Phố huyện Cẩm Giàng ngày nay - Qua những hình ảnh trên gợi cho em liên tưởng đến tác phẩm nào? Của ai? Kể tên một số tác phẩm của tác giả đĩ? Nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. Kết quả: Học sinh kể được tên một số tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam. Đồng thời, học sinh xác định được tác phẩm Hai đứa trẻ của tác giả Thạch Lam và kể tên được một số tác phẩm của Thạch Lam mà các em đã học ở THCS. Ví dụ 3: Khi dạy tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân, phần khởi động của tiết học, tơi tổ chức hình thức sau: Nội dung: - Trình chiếu một đoạn video về nghệ thuật chơi chữ nho (chữ Hán) của các nhà nho xưa (nghệ thuật thư pháp) và một số hình ảnh về bài thơ Ơng đồ của Vũ Đình Liên.
  21. 12 - Qua những hình ảnh trên gợi cho em liên tưởng đến mơn nghệ thuật nào? Thư pháp là nghệ thuật viết chữ đẹp bằng bút lơng với mực tàu trên giấy, lụa hoặc khắc trên gỗ để trang trí, để ngắm, để thờ. Nét chữ thể hiện tâm hồn, tính cách, bản lĩnh, ước mơ, khát vọng, sự tài hoa của người viết. Người viết chữ là người nghệ sĩ. Nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. Kết quả:- học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên nhận xét và giới thiệu bài học: Khi viết về Nguyễn Tuân, nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh đã viết: “Nguyễn Tuân là nhà văn của chủ nghĩa hiện thực thẩm mĩ”. Phong cách của Nguyễn Tuân là phong cách tài hoa trong việc săn tìm cái đẹp; uyên bác trong việc sử dụng từ ngữ và kiến thức văn hĩa, phong cách của một cây bút vừa cổ điển vừa hiện đại. Điều này đã thể hiện rất rõ trong “Chữ người tử tù” trích “Vang bĩng một thời”. Với những cách thức khởi động bài học như các ví dụ trên, đã tạo được hứng thú, cuốn hút học sinh vào bài học, khích lệ các em tích cực tìm tịi, sáng tạo gĩp phần làm cho tiết học thành cơng. 2.3.2. Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức bằng việc sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại
  22. 13 Việc phối hợp, sử dụng linh hoạt đa dạng các phương pháp và kỹ thuật dạy học trong tồn bộ quá trình dạy học là phương pháp quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của truyện ngắn hiện đại mà tơi áp dụng những phương pháp, kỹ thuật dạy học như sau: 2.3.2.1. Sử dụng kết hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực * Phương pháp thuyết trình: Dạy học theo hướng phát huy năng lực học sinh thì giáo viên hạn chế tối đa việc sử dụng phương pháp này. Người thầy chỉ nên sử dụng trong một vài đoạn bình cảm thụ ngắn với giọng truyền cảm và chọn dùng từ ngữ độc đáo sẽ tạo khơng khí văn học thực sự giúp học sinh tăng thêm hứng thú tìm hiểu, khám phá, sáng tạo. Ví dụ: Khi dạy tác phẩm Hai đứa trẻ, giáo viên cĩ thể bình khắc sâu chi tiết ngọn đèn ở gánh hàng nước của mẹ con chị Tí được tác giả nhắc tới 7 lần trong tác phẩm. Hình ảnh ngọn đèn ở gánh hàng nước của mẹ con chị Tí là biểu tượng về kiếp sống nhỏ nhoi, vơ danh vơ nghĩa, lay lắt. Một kiếp sống leo lét, mỏi mịn trong đêm tối mênh mơng của xã hội cũ, khơng hạnh phúc, khơng tương lai, cuộc sống như cát bụi. Cuộc sống ấy cứ ngày càng đè nặng lên đơi vai mỗi con người nơi phố huyện. Tất cả khơng đủ chiếu sáng, khơng đủ sức phá tan màn đêm, mà ngược lại nĩ càng làm cho đêm tối trở nên mênh mơng hơn, càng gợi sự tàn tạ, hắt hiu, buồn đến nao lịng. Tuy vậy, những người dân phố huyện vẫn hi vọng một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ. Chính sự mong đợi mơ hồ này, dường như càng tơ đậm thêm tình cảnh tội nghiệp của những nhân vật trong truyện. * Phương pháp thảo luận nhĩm - Khi tổ chức hoạt động nhĩm tơi sử dụng hai hình thức tổ chức nhĩm thảo luận: một là do giáo viên quy định, sắp xếp thành nhĩm (gọi là nhĩm định sẵn). Giáo viên phân chia nhĩm theo vị trí chỗ ngồi - hai bàn là một nhĩm - với số lượng 4 học sinh. Các nhĩm đĩ cĩ thể là các nhĩm định sẵn với các thành viên quen thuộc vốn ngồi chung một bàn (nếu học sinh học cố định ở phịng lớp học), đồng thời các nhĩm đĩ cĩ thể thay đổi với các thành viên khác tùy từng giờ học (nếu học ở các phịng học nghe nhìn hoặc phịng học khác, khi cĩ sự thay đổi vị
  23. 14 trí chỗ ngồi). Cách tổ chức nhĩm như thế này rất thơng dụng trong nhiều bài dạy Ngữ văn nĩi chung; hai là những nhĩm được hình thành ngẫu nhiên do cùng cĩ chung sở thích hay năng lực thực hiện một yêu cầu, nhiệm vụ nào đĩ do giáo viên giao cho (gọi là nhĩm linh hoạt). Cách phân nhĩm khơng do giáo viên quy định mà do học sinh tự hình thành nhĩm. Khi giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề thảo luận, học sinh dựa vào năng lực hiểu biết, sở thích cá nhân hay sự hứng thú mà lựa chọn, đăng kí, và nhĩm linh hoạt được hình thành là tập hợp của các học sinh cĩ cùng chung sự lựa chọn. Nhĩm linh hoạt khơng do giáo viên sắp xếp nên số lượng học sinh/nhĩm bất thường (cĩ nhĩm đơng quá hoặc cĩ nhĩm ít quá), nên cần cĩ sự điều tiết của giáo viên để đảm bảo hiệu quả thảo luận. - Khi tổ chức thảo luận nhĩm, thường hướng dẫn cho học sinh thảo luận các thơng tin sau: + Tìm hiểu các sự việc, chi tiết làm nên cốt truyện. + Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật trong truyện ngắn. + Hướng dẫn học sinh tìm hiểu giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của truyện. - Giáo viên tổ chức cho các nhĩm cùng tìm hiểu một câu hỏi. Học sinh cĩ thể sẽ đưa ra nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau. Giáo viên cần phải biết trân trọng ý kiến, biết động viên, khích lệ các em cĩ thêm sự tự tin khi bày tỏ quan điểm của mình. Giáo viên cũng khơng nên áp đặt cách hiểu với học sinh mà cĩ những nhận xét, định hướng để học sinh suy ngẫm và phát triển tư duy biết tự nhận thức đánh giá vấn đề. * Phương pháp dạy học theo dự án - Để thực hiện được phương pháp dạy học này, giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho học sinh trước một tuần để thực hiện. Các em bầu nhĩm trưởng, thư kí và giao nhiệm vụ cho từng thành viên. Sau một tuần các em báo cáo kết quả học tập. Để thực hiện nhiệm vụ các em cần phải cĩ những bước chuẩn bị sau: + Bước 1: Thu thập thơng tin. + Bước 2: Xử lí thơng tin. Khi đã tìm được những thơng tin cần thiết cho nhiệm vụ của mình, học sinh cần biết cách xử lý thơng tin để tạo ra sản phẩm ban đầu.
  24. 15 + Bước 3: Hồn thiện sản phẩm cá nhân. - Học sinh cĩ thể trình bày bằng nhiều hình thức khác nhau: bằng văn nĩi, văn viết, lập bảng biểu so sánh và sơ đồ hĩa bằng bản đồ tư duy, nhưng cốt yếu phải là ngơn ngữ của chính học sinh, diễn đạt theo cách hiểu của học sinh. Ví dụ: Khi dạy truyện ngắn Hai đứa trẻ, giáo viên cĩ thể áp dụng phương pháp dạy học tích cực này ở tiết 2: Phân tích cảnh đợi tàu của hai chị em Liên. Giáo viên chia lớp thành 3 nhĩm và giao nhiệm vụ cho các em chuẩn bị ở nhà trước 1 tuần. Các nhĩm được giao nhiệm vụ: + Nhĩm 1: Chị em Liên thức đợi tàu nhằm mục đích gì? Hình ảnh đồn tàu được miêu tả như thế nào? + Nhĩm 2: Ý nghĩa của hình ảnh đồn tàu? + Nhĩm 3: Việc đợi tàu của chị em Liên hiện ý nghĩa gì? Các em đã thực hiện rất tốt 3 bước: Thu thập thơng tin, xử lý thơng tin và hồn thiện sản phẩm cá nhân như đã phân tích ở trên. - Trong tiết học, giáo viên gọi các nhĩm lần lượt lên trình bày kết quả, tổ thư ký ghi chép biên bản, nhận xét kết quả làm việc của các nhĩm. Tơi nhận thấy mỗi nhĩm cĩ những cách tiếp cận và sáng tạo riêng khi tìm hiểu vấn đề. Cĩ nhĩm thể hiện sản phẩm của mình trên giấy A0, cĩ nhĩm thể hiện trên Powerpoint. Các em chủ động kiến tạo kiến thức và trình bày ý tưởng của mình. Điều này giúp bộc lộ được năng lực, sở trường của các em khi phám phá tác phẩm. 2.3.2.2. Giáo viên sử dụng đa dạng các câu hỏi nhằm tạo sự bất ngờ, hứng thú cho học sinh tham gia tiết học Thường xuyên đưa ra những câu hỏi sẽ tạo cho học sinh sự tương tác tích cực và tất cả đều phải tham gia vào hoạt động học tập tức “tạo ra trạng thái động cơ học tập”. Nhiều dạng câu hỏi cho nhiều đối tượng học sinh sẽ thỏa mãn nhu cầu đĩ: * Câu hỏi phân tích, nhận xét, đánh giá. Loại câu hỏi này giúp học sinh biết phân tích, đánh giá và khái quát những vấn đề quy tụ vào những đặc trưng về hình thức nghệ thuật và nội dung tư tưởng của tác phẩm.