Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - Học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia

pdf 45 trang Phương Quỳnh 05/01/2025 380
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - Học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_d.pdf

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - Học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƢỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1 SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ Ở CẤP NGÀNH TÊN SÁNG KIẾN: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Hà Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trƣờng THPT Tiên Du số 1 Bộ môn: Giáo dục quốc phòng và an ninh TIÊN DU, THÁNG 2 NĂM 2023
  2. PHIẾU ĐĂNG KÍ SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP NGÀNH/TỈNH THẨM ĐỊNH 1. Tác giả sáng kiến - Họ và tên: Nguyễn Thị Hà - Năm sinh: 1991 Nam/Nữ: Nữ - Trình độ đào tạo: Cử nhân Năm vào ngành: 2014 - Chức vụ: Giáo viên - Điện thoại: 0982 489 268 - Tên cơ quan đang công tác: Trường THPT Tiên Du số 1 (tỉnh Bắc Ninh) - Số lần đạt CSTĐ cấp cơ sở : 0 lần 2. Tên sáng kiến đăng ký: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” 3. Mục tiêu của sáng kiến Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH và từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. 4. Tính mới của sáng kiến Đề ra các giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Tác giả đã đưa ra được 4 giải pháp chính nhằm tăng hiệu quả dạy và học bộ môn GDQPAN cho giáo viên và học sinh trường THPT Tiên Du số 1. Bao gồm: + Giải pháp thứ nhất: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà. + Giải pháp thứ hai: Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học. + Giải pháp thứ ba: Đổi mới nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học. + Giải pháp thứ tư: Viết bài thu hoạch của cá nhân sau khi học xong bài.
  3. Hệ thống các giải pháp được trình bày khoa học, logic, giúp người dạy dễ vận dụng vào bài giảng và giúp học sinh hứng thú với bài học hơn, ghi nhớ kiến thức bài học nhanh hơn và lâu hơn. 5. Đóng góp cho đơn vị, ngành Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy môn GDQPAN cũng như nhiều môn học khác ở trường THPT Góp phần nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và học sinh trường Tiên Du số 1 nói riêng và của ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh nói chung. 6. Hiệu quả của sáng kiến Tạo hứng thú học tập và phát huy tính tích cực học tập cho học sinh. Góp phần định hướng và hình thành, phát triển một số năng lực chuyên biệt cho học sinh trong thời đại công nghệ số đang phát triển mạnh mẽ. 7. Thời gian xây dựng và hoàn thành sáng kiến: 01 năm (năm học 2021- 2022). 8. Chủ đầu tƣ tạo ra SK: Tác giả sáng kiến. THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ Tiên Du , ngày 20 tháng 9 năm 2022 Tiên Du, ngày 15 tháng 01 năm 2023 (Họ tên, chữ ký, đóng dấu) TÁC GIẢ SÁNG KIẾN TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Nguyễn Thị Hà Nguyễn Thị Hà
  4. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”. 2. Ngày sáng kiến đƣợc áp dụng lần đầu: 8/10/2021 (năm học 2021-2022). 3. Các thông tin cần bảo mật: Không 4. Mô tả các giải pháp cũ thƣờng làm: 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến: Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học và từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến Kích thích sự tìm tòi, để HS tự thể hiện mình. Khi tham gia vào bài học HS vận dụng kiến thức linh hoạt, kích thích trí tưởng tượng, trí nhớ hình thành cách xử lý thông minh trong những tình huống phức tạp. Hình thành cho HS một số kĩ năng như: kĩ năng trình bày, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hoạt động nhóm Khai thác, ứng dụng các phương tiện dạy học để đa dạng hóa hình thức, cách tổ chức dạy học, tạo không khí giờ học bớt căng thẳng tạo hứng thú học tập cho HS, học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng chủ động nên yêu thích bộ môn. Nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường là đề tài quan trọng, đây vừa là mục tiêu vừa là sự đảm bảo uy tín thương hiệu của mỗi trường học. Chất lượng dạy và học là sự quan tâm hàng đầu xuyên suốt không chỉ của những nhà quản lý trường học có tâm huyết, của mỗi cán bộ giáo viên mà còn là sự quan tâm, là niềm tin của nhân dân khi gửi gắm con em vào các nhà trường. Muốn vậy đòi hỏi nhà trường phải không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học.
  5. 7. Nội dung 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến Đề tài đã nêu được thực trạng học sinh học môn GDQPAN trường THPT Tiên Du số 1. Sử dụng được các phương pháp đổi mới trong hướng dẫn học sinh nghiên cứu bài học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Cụ thể các giải pháp: - Giải pháp thứ nhất: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà. - Giải pháp thứ hai: Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học. - Giải pháp thứ ba: Đổi mới nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học. - Giải pháp thứ tư: Viết bài thu hoạch của cá nhân sau khi học xong bài. 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến Đề tài được ứng dụng trong quá trình dạy học tại trường THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh và có thể nhân rộng ra các trường THPT trong toàn tỉnh. 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy GDQPAN ở trường THPT Tiên Du số 1, cho học sinh trường THPT Tiên Du số 1 trong quá trình dạy và học, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy học bộ môn GDQPAN. Tạo hứng thú học tập và phát huy tính tích cực học tập cho học sinh. Góp phần hình thành và phát triển một số năng lực đặc thù môn GDQPAN. * Cam kết: Chúng tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN Tiên Du, ngày 2 tháng 2 năm 2023 (Ký, đóng dấu) Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Hà
  6. i MỤC LỤC Trang Mục lục i Danh mục viết tắt ii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 PHẦN 2. NỘI DUNG 3 Chƣơng 1. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY - HỌC MÔN GDQPAN 3 TẠI TRƢỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1 TỈNH BẮC NINH 1. Đặc điểm trƣờng THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh. 3 1.1. Thuận lợi 3 1.2. Khó khăn 4 2. Thực trạng dạy - học giờ học lý thuyết môn GDQPAN tại trƣờng 4 THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh. 2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDQPAN của trường 4 THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh. 2.2. Thực trạng kết quả học tập lý thuyết môn GDQPAN của học sinh trường THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh qua bài 3 “Bảo vệ chủ quyền 5 lãnh thổ và biên giới quốc gia”. Chƣơng 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN GDQPAN TẠI TRƢỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1 TỈNH 7 BẮC NINH - 1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà. 7 2. Giải pháp 2: Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học. 8 - 3. Giải pháp 3: Đổi mới nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học. 19 - 4. Giải pháp 4: Viết bài thu hoạch của cá nhân sau khi học xong bài. 20 Chƣơng 3. KIỂM CHỨNG CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI 22 CỦA SÁNG KIẾN PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 28 PHẦN 4. PHỤ LỤC 29
  7. ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GDQPAN Giáo dục quốc phòng và an ninh THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh XHCN Xã hội chủ nghĩa QPTD-ANND Quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng
  8. 1 Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Mục đích của sáng kiến Nhằm để đổi mới hình thức, cách thức, phương pháp dạy học theo hướng tự giác, tích cực, làm cho người học tăng cường chủ động sự tìm tòi, khám phá, tổng hợp được vốn kiến thức đã học của bản thân, tăng hứng thú trong học tập và lĩnh hội kiến thức, làm cho giờ học cả người dạy và người học cảm thấy nhẹ nhàng phấn chấn và dễ dàng đạt được mục đích dạy học đề ra, làm tăng tính hấp dẫn của môn học, tạo hứng thú cho học sinh trong tiếp thu kiến thức, nhiệt tình phối hợp với giáo viên trong việc dạy và học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn GDQPAN ở trường THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh. Rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc theo nhóm, hợp tác một cách có hiệu quả, từ đó hình thành năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trên cơ sở phân tích những vấn đề nêu trên, từ ý nghĩa và tầm quan trọng, tính bức thiết của vấn đề tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy - học môn GDQPAN qua tiết 7 bài 3 “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”. 2. Tính mới và ƣu điểm nổi bật của sáng kiến. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 8/10/2021 tại trường THPT Tiên Du số 1 cho các lớp (11A3, 11A6, 11A9, 11A12, 11A15). Sáng kiến đã triển khai vận dụng các phương pháp, kĩ thuật, dạy học tích cực như: Làm việc nhóm, quan sát; trình bày báo cáo thu hoạch, phối hợp các phương pháp đánh giá, tổng hợp và xử lý số liệu Sử dụng các kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề đặt ra. Thông qua kết quả nghiên cứu lựa chọn được một số biện pháp đổi mới phù hợp với từng đối tượng học sinh. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông. 3. Đóng góp của sáng kiến.
  9. 2 Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy GDQPAN cũng như nhiều môn học khác ở trường THPT góp phần nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và học sinh Trường Tiên Du số 1 nói riêng và của ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh nói chung. Tạo hứng thú học tập và phát huy tính tích cực học tập cho học sinh, giúp các em tự lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Góp phần định hướng và hình thành, phát triển một số năng lực chuyên biệt cho học sinh trong thời đại công nghệ số đang phát triển mạnh mẽ. Do điều kiện thời gian và hạn chế của một sáng kiến kinh nghiệm nên đề tài chỉ có áp dụng nghiên cứu trên phạm vi hẹp (thực nghiệm ở 1 trường THPT Tiên Du số 1 nơi tác giả công tác). Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để sáng kiến này được hoàn chỉnh hơn và có điều kiện áp dụng trong phạm vi rộng hơn, để được đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh.
  10. 3 Phần 2: NỘI DUNG Chƣơng 1. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY - HỌC MÔN GDQPAN TẠI TRƢỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1 TỈNH BẮC NINH 1. Đặc điểm trƣờng THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh. 1.1. Thuận lợi Trong mỗi nhà trường, đội ngũ GV luôn là một trong những nhân tố quan trọng nhất góp phần quyết định sự phát triển của một nhà trường, bởi lẽ chính họ là người tổ chức thực hiện có hiệu quả các khâu của quá trình dạy học, giáo dục và phát triển chuyên môn, phát triển nhà trường, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế. Về đội ngũ: Trường THPT Tiên Du số 1 có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, nhiều giáo viên giảng dạy lâu năm có kinh nghiệm, đội ngũ giáo viên trẻ giàu nhiệt huyết, chuẩn về trình độ chuyên môn và đang lớn mạnh không ngừng Về phía giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn: Bản thân tôi luôn yêu thích, say mê, tâm huyết với nghề. Trong mỗi bài giảng về biên giới, lãnh thổ nói riêng và môn GDQPAN nói chung, tôi luôn trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu để có được những phương pháp dạy - học đem lại hiệu quả cao cho học sinh. Về cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất nhà trường đến nay tương đối hoàn thiện, nhà trường được trang bị đầy đủ các trang thiết bị dạy học cần thiết và hiện đại phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi để nhà trường thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và học tập đạt kết quả. Về học sinh: Đa số học sinh của trường là con em thuần nông, ngoan ngoãn, hiếu học đặc biệt nhiều em ham tìm tòi, sáng tạo, thích được trải nghiệm kiểm chứng những kiến thức lý thuyết đã được học thông qua các giờ thực hành, thí nghiệm. Đây là điểm thuận lợi trong việc triển khai nhiệm vụ trong tâm của năm học “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học” Học sinh đều đã được trang bị một phần nhất định những hiểu biết chung về vấn đề biên giới, lãnh thổ thông qua một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, các phương tiện truyền thông và từ chính thực tế đời sống.
  11. 4 Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh; Huyện uỷ, UBND huyện Tiên Du. Ban lãnh đạo nhà trường đã tạo được một khối đoàn kết nhất trí cao trong tập thể sư phạm. 1.2. Khó khăn Kinh tế của nhân dân trong vùng còn thấp, trình độ dân trí chưa cao, giao thông đi lại khó khăn, nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục của một số cán bộ địa phương còn hạn chế. Một số học sinh còn chưa chăm học, năng lực học tập cũng hạn chế. Đội ngũ giáo viên trẻ tuy được đào tạo chính qui và đầy nhiệt huyết song kinh nghiệm giảng dạy còn ít. Yêu cầu về giáo dục ngày càng cao, trong khi đó thiết bị cần thiết phục vụ cho giảng dạy ở bộ môn còn thiếu. Sân bãi tập luyện nhà trường còn hạn chế. Hầu hết học sinh đều tập trung vào học các môn khối, xem nhẹ môn GDQPAN và thường mang tư tưởng học đối phó, học để biết, chưa chịu khó tìm tòi nghiên cứu sâu rộng. Một số học sinh còn thờ ơ trước các vấn đề của đất nước hiện nay, đặc biệt là vấn đề chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia. Trong bối cảnh khu vực và trên thế giới thường xuyên xảy ra chanh chấp về lãnh thổ và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoại lệ. 2. Thực trạng dạy - học giờ học lý thuyết môn GDQPAN tại trƣờng THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh. 2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDQPAN của trường THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh. Trong quá trình xây dựng và phát triển, trường THPT Tiên Du số 1 đã không ngừng phát triển về số lượng cũng như chất lượng để đáp ứng nhu cầu mở rộng về quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Kết quả thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDQPAN được trình bày ở bảng 2.1.
  12. 5 Bảng 2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDQPAN của trƣờng THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh Năm công tác Trình độ Chính trị Đối Số 10 Đại Thạc Đảng Đoàn tƣợng lƣợng năm năm năm học sỹ viên viên GV Nam 3 0 0 3 1 2 2 0 GV nữ 1 0 1 0 1 0 0 1 Bảng 2.1 cho thấy: Tất cả giáo viên giảng dạy môn GDQPAN của trường đều có trình độ đại học, thạc sỹ, nhưng số đồng chí kiêm nhiệm công tác quản lý, công tác Đảng chiếm tỷ lệ khá cao. Đó cũng là điều kiện rất thuận lợi để thực hiện sự kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong công tác giảng dạy bộ môn. Trong các giờ học lý thuyết môn học vẫn có số ít giáo viên chưa cập nhật đổi mới, vẫn còn dạy theo phương pháp cũ khiến học sinh không hào hứng, không chủ động tham gia tìm hiểu nội dung bài học. 2.2. Thực trạng kết quả học tập lý thuyết môn GDQPAN của học sinh trường THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh qua bài 3 “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”. Hầu hết học sinh đều tập trung vào học các môn khối, xem nhẹ môn GDQPAN và thường mang tư tưởng học đối phó, học để biết, chưa chịu khó tìm tòi nghiên cứu sâu rộng. Một số học sinh còn thờ ơ trước các vấn đề của đất nước hiện nay, đặc biệt là vấn đề chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia. Trong bối cảnh khu vực và trên thế giới thường xuyên xảy ra tranh chấp về lãnh thổ và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoại lệ. Kết quả kiểm tra các bài lý thuyết môn GDQPAN của học sinh khối 11 trường THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh được tôi thu thập từ các giáo viên tham gia giảng dạy khối 11 được thể hiện ở bảng 2.2.
  13. 6 Bảng 2.2. Phân loại kết quả học tập lý thuyết của HS Điểm 8 - 10 Điểm 5 - 7 Điểm < 5 11A3 (41HS) 10 (24,3%) 24 (58,5%) 7 (17,2%) 11A9 (43 HS) 8 (18,7%) 23 (53,4%) 12 (27,9) Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy: Số học sinh đạt điểm từ 8-10 điểm chiếm tỷ lệ không cao, số học sinh đạt điểm từ 5-7 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất, số học sinh đạt điểm dưới 5 điểm chiếm tỷ lệ tương đối nhiều . Từ kết quả thống kê cho thấy kết quả học lý thuyết của bộ môn GDQPAN của trường THPT Tiên Du số 1 tỉnh Bắc Ninh đạt ở mức trung bình chiếm tỷ lệ rất cao. Điều này chứng tỏ các em chưa thực sự hào hứng với môn học.
  14. 7 Chƣơng 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN GDQPAN TẠI TRƢỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1 TỈNH BẮC NINH Sau khi nghiên cứu đánh giá thực trạng việc dạy - học lý thuyết môn GDQPAN chúng tôi tiến hành đưa ra các giải pháp sáng kiến như sau: 1. Giải pháp 1: Hƣớng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà Phương pháp tự học là phương pháp cốt lõi trong các phương pháp học. Khi học sinh biết tự học đồng nghĩa với việc các em đang rèn cho mình ý chí, nghị lực và có niềm đam mê chiếm lĩnh biển lớn tri thức mênh mông của nhân loại, đưa các em đến với thành công. Trong quan niệm của nhiều học sinh, môn GDQPAN không cần phải chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Nguyên nhân chính xuất phát từ phía giáo viên không giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu từng tiết học từ đầu năm học. Việc chuẩn bị bài của học sinh trước khi lên lớp đối với môn GDQPAN cũng rất quan trọng, thiết thực. Nó giúp các em nắm được phần nào kiến thức của bài học mới, chủ động, tích cực, sáng tạo hơn khi học trên lớp và có sự gắn kết giữa môn học với thực tế đời sống. Vì vậy trước mỗi tiết học về môn GDQPAN giáo viên cần hướng dẫn học sinh soạn bài ở nhà. Cách soạn có thể theo câu hỏi sách giáo khoa kết hợp với mục đích dạy học của người thầy, chất lượng giờ dạy sẽ cao hơn rất nhiều. Tìm hiểu về vị trí địa lý, lịch sử, truyền thống và sự hình thành, phát triển của địa phương Bắc Ninh, song hành với sự hình thành, phát triển của dân tộc nước ta qua các thời kì. * Giải pháp cụ thể: Ở tiết dạy 07 - Bài 3 - Giáo án môn GDQPAN, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh soạn bài theo cách sau: - Học sinh chuẩn bị một quyển vở ghi chung cả phần soạn bài và phần kiến thức học trên lớp.
  15. 8 - Cách soạn bài: Chia đôi vở, phần bên trái (hoặc bên phải) chuẩn bị bài soạn thông qua hệ thống câu hỏi giáo viên cung cấp, phần vở còn lại để bổ sung những thông tin cần thiết khi học trên lớp. Ví dụ: Giáo án thực nghiệm lớp 11, tiết 7 - Bài 3: “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”, cách làm như sau: Tiết 07 – Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia Phần bổ sung Phần soạn bài kiến thức Câu 1: Lãnh thổ quốc gia là gì? . Câu 2: Nêu ngắn gọn từng bộ phận của lãnh thổ? . Câu 3: Sưu tầm một hình ảnh về lãnh thổ của Việt Nam. Cách làm này có nhiều ưu điểm: học sinh đã nắm được một phần cơ bản của bài học mới; chỉ bổ sung những kiến thức cần thiết từ giáo viên và bạn bè nên có nhiều thời gian khắc sâu kiến thức trọng tâm và liên hệ thực tế; phát huy được tính tự học, tích cực của học sinh. 2. Giải pháp 2: Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy - học Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh và video về bản đồ Việt Nam, biên giới, hải đảo Đồng thời giáo viên đưa ra một số câu hỏi - Học sinh trả lời để lôi cuốn học sinh vào bài dạy, tạo hứng thú, phát huy tính sáng tạo, khả năng tư duy cho các em. Giáo viên gợi cho học sinh vận dụng những kiến thức đã được biết đến từ cấp Trung học cơ sở cùng sự liên hệ từ đời sống thực tế để học sinh thấy được tính thực tiễn quan trọng của tiết học đối với mỗi người. Giáo viên tổ chức học sinh chiếm lĩnh kiến thức thông qua việc tăng cường kết hợp hình thức học tập cá thể với học tập hợp tác. Tuỳ từng đơn vị kiến thức và mục đích dạy học mà giáo viên tổ chức học sinh hoạt động độc lập hay hoạt động hợp tác (theo tổ, nhóm). Hoạt động độc lập giúp học sinh được bộc lộ, khẳng định ý kiến, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Hoạt động
  16. 9 hợp tác (mỗi tổ 6 đến 8 người) làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vướng mắc, vấn đề gay cấn, cấp thiết. Như vậy, thông qua hoạt động kiểu này sẽ giúp học sinh làm quen dần với sự phân công hợp tác trong hoạt động xã hội. * Giải pháp cụ thể: + Yêu cầu chung - Lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên đóng vai trò tổ chức hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh kiến thức thông qua những biện pháp đổi mới. Từ đó giáo viên khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và tạo bầu không khí học tập sôi nổi, thoải mái. - Tổ chức học sinh lĩnh hội kiến thức qua hình thức kết hợp hoạt động độc lập và hoạt động hợp tác (theo nhóm tổ). - Tổ chức thảo luận vấn đề với hệ thống câu hỏi đi từ nhận biết, liên hệ, mở rộng đến vận dụng ở mức độ cao. +Yêu cầu cụ thể * Hướng dẫn học sinh tiếp thu nội dung kiến thức bài học theo phương pháp đổi mới Đây là tiết học cung cấp những kiến thức khá mới mẻ với học sinh. Do vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức chủ yếu bằng nhiều cách khác nhau. Cách thức tiến hành như sau (tóm tắt giáo án - mô phỏng): I. Khởi động: - Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh và video bản đồ Việt Nam, biên giới, hải đảo cho học sinh xem.
  17. 10 Hình 1: Vùng lãnh thổ Việt Nam Hình 2: Đội tuần tra chung của Bộ đội Biên phòng Việt Nam và Lào tại mốc quốc gia 255. (Ảnh: qdnd.vn)
  18. 11 Hình 3: Biển đảo Việt Nam Hình 4: Rừng núi Việt Nam - Giáo viên: Qua quan sát các hình ảnh trên, các em có liên tưởng tới những nội dung gì của đất nước Việt Nam? - Học sinh: Trả lời câu hỏi. - Giáo viên dẫn dắt bài mới “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”. II. Tổ chức các hoạt động 1. Lãnh thổ quốc gia a. Khái niệm lãnh thổ quốc gia
  19. 12 Lãnh thổ quốc gia là một phần của Trái Đất bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời trên vùng đất và vùng nước cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của mỗi quốc gia nhất định. b. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia. - Vùng đất: Vùng đất của quốc gia là phần lãnh thổ chủ yếu và thường chiếm phần lớn diện tích so với các phần lãnh thổ khác. Vùng đất lãnh thổ gồm toàn bộ phần lục địa và các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền quốc gia (kể cả các đảo ven bờ và các đảo xa bờ). Vùng đất của Việt Nam gồm: phần đất lục địa hình chữ “S”,các đảo và quần đảo ( quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa) Hình 5: Vùng đất Việt Nam - Vùng nước: là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia. Tuy nhiên, do vị trí địa lý và các yếu tố tự nhiên của từng quốc gia có biển hay không có biển mà các phần nước quốc gia không giống nhau. Dựa theo vị trí, tính chất riêng từng vùng, người ta thường chia vùng nước thành các bộ phận: + Vùng nước nội địa: bao gồm nước ở các biển nội địa, hồ, ao, sông, ngòi, đầm (kể cả tự nhiên và nhân tạo) nằm trên vùng đất liền hay biển nội địa.
  20. 13 Hình 6: Vùng nước nội địa - Sông Son Việt Nam Hình 7: Vùng nước nội địa - Hồ Yên Mỹ, Như Thanh, Thanh Hóa + Vùng nước biên giới: bao gồm các sông, hồ, biển nội địa nằm trên khu vực biên giới giữa các quốc gia. Về bản chất thì vùng nước biên giới cũng giống vùng nước nội địa nói chung, nhưng do chúng nằm ở trên khu vực biên giới nên quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước có liên quan trực tiếp đến quốc gia có chung đường biên giới. Do vậy, các quốc gia hữu quan thường kí
  21. 14 kết các điều ước quốc tế quy định về sử dụng, khai thác, bảo vệ nguồn nước này vì lợi ích chung của các bên. Hình 8 : Vùng nước biên giới Việt Nam + Vùng nước nội thủy: là vùng nước biển được xác định bởi một bên là bờ biển và một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển. Vùng nước nội thủy thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ của quốc gia ven biển. Thực tế của các quốc gia có biển cho thấy, vùng nước nội thủy bao gồm nhiều bộ phận có tính chất và quy chế pháp lý khác nhau, ví dụ: các vịnh thiên nhiên, các cảng biển, các vũng đậu tàu, các vùng nước lịch sử, Trường hợp các quốc gia quần đảo thì vùng nước này là toàn bộ những vùng nước biển nằm trong biên giới quốc gia và được gọi là vùng nước quần đảo. Hình 9: Bãi biển Sầm Sơn – Vùng nước nội thủy
  22. 15 + Vùng nước lãnh hải: là vùng biển nằm bên ngoài và tiếp liền với vùng nước nội thủy của quốc gia (hoặc vùng nước quần đảo của quốc gia quần đảo). Bề rộng của lãnh hải theo Công ước Luật Biển năm 1982 do quốc gia tự quy định nhưng không vượt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của quốc gia. Lãnh hải Việt Nam bao gồm lãnh hải đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải quần đảo. - Vùng lòng đất: là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia. Theo nguyên tắc chung được mặc nhiên thừa nhận thì vùng lòng đất được kéo dài tới tận tâm Trái Đất. - Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm lên vùng đất và vùng nước của quốc gia. Trong các tài liệu, văn bản pháp lý quốc tế từ trước tới nay chưa quy định cụ thể và thống nhất về độ cao vùng trời quốc gia. Trong thực tiễn, mỗi nước quy định khác nhau. Một số nước lấy độ cao của tầng khí quyển làm giới hạn của mình, một số nước lại lấy độ cao quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh. Hình 10: Vùng trời Việt Nam - Vùng lãnh thổ đặc biệt: Ngoài các vùng nêu trên thì các tàu, thuyền, phương tiện bay có mang cờ hoặc dấu hiệu đặc trương hợp pháp của quốc gia đang hoạt động ngoài phạm vi lãnh thổ như Nam cực, biển quốc tế . cũng được thừa nhận như một phần lãnh thổ quốc gia. * Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm thảo luận: - Nhóm 1: Trình bày các bộ phận vùng đất của quốc gia? Liên hệ vùng này ở Việt Nam?
  23. 16 Nhóm 2: Trình bày các bộ phận vùng lòng đất của quốc gia? Liên hệ vùng này ở Việt Nam? - Nhóm 3: Trình bày các bộ phận vùng nước của quốc gia? Liên hệ ở Việt Nam? - Nhóm 4: Trình bày các bộ phận vùng trời và vùng lãnh thổ đặc biệt? Liên hệ ở Việt Nam? -> Hình thức thảo luận: + Chiếu câu hỏi của 4 nhóm lên máy chiếu của lớp. + Các nhóm thảo luận trong 5 phút, ghi kết quả thảo luận vào phiếu học tập hoặc bảng phụ, sau đó cử một đại diện của từng nhóm trình bày. Các nhóm còn lại nghe, bổ sung. -> Sau khi các nhóm trình bày hết vấn đề, giáo viên nhận xét và chốt kiến thức. III. Vận dụng – mở rộng Qua bài học đã học, các em có cảm nghĩ gì về quê hương, đất nước Việt Nam? Vậy các em phải thể hiện ý thức, hành động như thế nào? (yêu quê hương, đất nước, học tập chăm chỉ, rèn luyện , lao động, xây dựng, bảo vệ tổ quốc) - Giáo viên trình chiếu hình ảnh: Hình 11: Nông dân thu hoạch mùa
  24. 17 Hình 12: Tem thư bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam Hình 13: Các chiến sỹ Trường Sa sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
  25. 18 Hình 14: Xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh IV. Bài tập: Một số bài tập trắc nghiệm (2 bài) Câu 1. Nội dung nào dưới dây không phải là yếu tố cơ bản để cấu thành một quốc gia độc lập có chủ quyền? A. Lãnh thổ B. Cư dân C. Chính quyền D. Trái đất Câu 2. Lãnh thổ quốc gia được cấu thành gồm những vùng nào? A. Vùng đất, vùng trời, vùng tiếp giáp lãnh hải. B. Vùng đất, vùng trời, vùng lãnh hải, vùng thềm lục địa. C. Vùng đất, vùng trời, vùng đặc quyền kinh tế. D. Vùng đất, vùng nước, vùng lòng đất, vùng trời
  26. 19 3. Giải pháp 3: Đổi mới, nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy - học Thiết bị dạy học đầy đủ là một trong những điều kiện quyết định thành công của việc đổi mới phương pháp dạy - học, hướng học sinh vào hoạt động tích cực, chủ động. Trong từng tiết dạy, việc kết hợp linh hoạt giữa phương tiện dạy - học truyền thống (Sách giáo khoa, giáo án, tranh ảnh, ) và các phương tiện nghe nhìn như băng hình, các CD, máy chiếu hắt, máy chiếu đa năng, máy vi tính, các thiết bị hiện đại sẽ tạo động lực khuyến khích tư duy sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự học, phát triển năng lực thực hành. Đặc biệt có được các thiết bị dạy - học hiện đại thích hợp, giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong quá trình dạy làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn. Sử dụng phù hợp, linh hoạt các phương tiện dạy - học truyền thống kết hợp với hiện đại Trong quá trình hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức ở trên lớp, giáo viên sử dụng các phương tiện dạy - học một cách thích hợp sẽ phát huy được nhiều khả năng sáng tạo của học sinh. Đặc biệt, những ứng dụng của công nghệ thông tin sẽ làm cho hoạt động học của học sinh trở nên sôi nổi, hưng phấn, khơi dậy niềm đam mê, thích thú, phát huy tối đa tính chủ động, tích cực của học sinh. Cụ thể như sau: - Giáo viên sử dụng máy chiếu đa năng soạn thảo trên phần mềm Power Point cho học sinh xem một số hình ảnh về lãnh thổ, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia - Giáo viên dùng bảng phụ cụ thể hóa các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia bằng sơ đồ:
  27. 20 4. Giải pháp 4: Viết bài thu hoạch của cá nhân học sinh khi học xong bài Bài thu hoạch là bản tự tổng kết, tự đánh giá của bản thân đã cảm nhận, được tích lũy, đã học được những gì sau buổi học ấy. Phân loại bài thu hoạch Nói về bài thu hoạch thì hiện nay có hai loại bài thu hoạch phổ biến đó là bài thu hoạch cá nhân và bài thu hoạch nhóm. Bài thu hoạch cá nhân là thể hiện cuối cùng của mỗi cá nhân riêng biệt đối với việc học tập, nghiên cứu và quán triệt vấn đề. Bài thu hoạch cá nhân thì chỉ do một người thực hiện và có tên trong bài thu hoạch mà không có cá nhân nào khác. Bài thu hoạch nhóm cũng thể hiện kết quả cuối cùng đối với việc nghiên cứu, học tập, quán triệt vấn đề. Tuy nhiên, bài thu hoạch nhóm do một nhóm người làm (từ hai người trở lên). Vai trò của bài thu hoạch Có thể nhận định rằng, bài thu hoạch chính là kết quả cuối cùng của một quá trình của một hoặc một nhóm cá nhân thực hiện, nghiên cứu, tích lũy về kiến thức, kỹ năng về một chủ đề nhất định. Bên cạnh đó, bài thu hoạch cũng
  28. 21 chính là cái để phản ánh tinh thần, tâm huyết làm việc của con người đối với chủ đề nghiên cứu, bồi dưỡng, học tập đó. Học sinh viết bài thu hoạch khi kết thúc bài học và nộp bài cho giáo viên theo quy định. Đối với nội dung bài 3 “Bảo vệ chủ quyền và biên giới quốc gia”. GV hướng dẫn HS viết bài thu hoạch cá nhân theo cấu trúc sau: Cấu trúc bài thu hoạch gồm 4 phần: - Phần 1: Tìm hiểu về địa phương Bắc Ninh (có liên quan đến bài học - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia)? - Phần 2: Nội dung bài học - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia? - Phần 3: Tình hình thế giới, khu vực ảnh hưởng đến Việt Nam hiện tại và tương lai? - Phần 4: Nhận định của bản thân học sinh về vấn đề chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam?
  29. 22 CHƢƠNG 3. KIỂM CHỨNG TÍNH CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA SÁNG KIẾN 3.1. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Qua học tập và nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng công tác, tôi mạnh dạn đưa một số biện pháp như đã nêu trên. Do điều kiện thời gian nghiên cứu hạn chế cũng như thời gian áp dụng trong thực tế công tác chưa được nhiều nên để xác định hiệu quả của sáng kiến tôi đã xây dựng phiếu điều tra để lấy trưng cầu ý kiến của 30 đồng chí giáo viên trong trường (kể cả tôi), khảo sát mức độ của tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trên đạt ở mức độ thế nào, từ đó đưa ra áp dụng. Kết quả khảo sát được thể hiện trên bảng thống kê sau. Bảng 3.1. Bảng tổng hợp khảo sát về mức độ cần thiết Đơn vị tính: Người Mức độ đánh giá Rất Không TT Nội dung các biện pháp Cần thiết cần thiết cần thiết SL % SL % SL % 1 Hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà 25 83,3 5 16,7 0 0 Phát huy tính tích cực của học sinh 2 27 90 3 10 0 0 trong giờ học Đổi mới nâng cao hiệu quả sử dụng 3 26 86,7 4 13,3 0 0 thiết bị dạy học Viết bài thu hoạch cá nhân sau khi 4 29 96,7 1 0,3 0 0 học xong nội dung bài học * Nhận xét: Qua việc khảo sát đội ngũ giáo viên giảng dạy tại nơi tôi công tác, đa số các giáo viên đều cho rằng đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết trong việc giáo dục học sinh, để học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên chỉ là người dẫn dắt, gợi mở, loại bỏ lối dạy học truyền thống thầy đọc - trò chép.